Quyết định 63/QĐ-BXD Ban hành Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ
19-01-2021
19-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 63/QĐ-BXD
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Xây dựng Số: 63/QĐ-BXD |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày
17/7/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và các phụ lục kèm theo
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
BỘ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
Phạm Hồng Hà
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-BXD ngày 19/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Ngày 01/01/2021, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và
Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021.
Nhằm cụ thể hóa và triển
khai có hiệu quả 02 Nghị quyết nêu trên, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành
động của ngành Xây dựng như sau:
A. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
1. Phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công phục vụ
tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội; chuẩn bị, ban hành và triển khai ngay
các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
1.1. Phối hợp, tổ chức
triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong các chương
trình, kế hoạch công tác phục vụ tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV.
1.2. Xây dựng, ban hành
ngay các chương trình hành động, kế hoạch công tác để tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các kết luận, nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
1.3. Xây dựng, ban hành
và triển khai quyết liệt, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp đột phá chiến
lược, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021-2025 trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng; hoàn thành và trình duyệt Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm
2030.
2. Phối hợp thực hiện linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép" của
Chính phủ vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới
Tăng cường chỉ đạo, tuyên
truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan, lơ là trước
dịch bệnh. Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp
thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất
việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản
xuất, kinh doanh trong các ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh
doanh bất động sản...
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật ngành Xây dựng; góp phần giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.
3.1. Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật ngành Xây dựng, trọng tâm là nghiên cứu xây dựng
Luật Quản lý phát triển đô thị, Luật Quản lý cấp nước sạch. Tổng kết tình hình
thực hiện, rà soát sửa đổi, bổ sung các Luật: Nhà ở, Kinh doanh bất động sản,
Quy hoạch đô thị và Nghị quyết số 1210/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc triển khai
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và các nghị định
quy định chi tiết.
Thực hiện nghiêm túc việc
xây dựng và thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm
2021; đẩy mạnh công tác giám sát, đôn đốc thực hiện; tăng cường trách nhiệm của
đơn vị chủ trì soạn thảo.
3.2. Thường xuyên bám sát
tình hình thị trường bất động sản để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ những khó
khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật, thiên tai, đặc biệt
là tác động của dịch covid - 19 để thị trường bất động sản phát triển ổn định,
bền vững, từng bước khắc phục lệch pha cung - cầu, đảm bảo sự công khai, minh
bạch. Nghiên cứu, tham mưu các chính sách phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương
mại giá thấp, quản lý các loại hình bất động sản mới, bất động sản công nghiệp,
bất động sản du lịch, lưu trú...
Tiếp tục phối hợp chặt
chẽ với Bộ Tài chính nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính,
thuế liên quan đến nhà ở và bất động sản; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước theo
dõi, kiểm soát chặt chẽ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, điều chỉnh chính
sách tín dụng một cách linh hoạt, kịp thời.
3.3. Tổ chức triển khai
có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển vật liệu xây dựng được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đáp ứng yêu cầu về vật liệu xây dựng trong nước
và gia tăng xuất khẩu các sản phẩm giá trị cao.
Tiếp tục rà soát, đề xuất
để hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, đơn giá
liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng và khoáng sản làm vật liệu xây dựng
gắn với giải pháp phát triển thị trường vật liệu xây dựng ổn định bền vững;
nghiên cứu chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu thay thế, vật liệu xây dựng
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi
trường, vật liệu cho khu vực biển đảo. Thực hiện tốt việc đánh giá hợp quy,
chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng để vừa bảo vệ sản xuất trong nước, vừa
quản lý tốt các vật liệu nhập khẩu.
3.4. Trình duyệt và triển
khai thực hiện Đề án tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác
tổ chức, quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trình Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ
Xây dựng quản lý. Ban hành theo thẩm quyền các định mức kinh tế - kỹ thuật làm
cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công của ngành Xây dựng.
3.5. Tăng cường công tác
theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý ngân sách nhà nước. Hoàn thành giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
ngay từ đầu năm. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi
dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; triệt để tiết kiệm các khoản chi
chưa thật cần thiết, nhất là chi thường xuyên, giảm tối đa chi phí hội nghị,
công tác trong và ngoài nước.
4.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành Xây dựng gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
4.1. Điều chỉnh, bổ sung
kế hoạch tái cơ cấu ngành Xây dựng; chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng của Ngành. Thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học quản lý, quản trị
doanh nghiệp; cải thiện tích cực tỷ lệ đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp
trong tăng trưởng Ngành.
4.2. Tập trung xây dựng
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2030. Xây dựng,
ban hành các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ trọng điểm của Ngành
để thực hiện Chiến lược. Đổi mới cơ chế, phương thức thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học theo hướng cụ thể, thiết thực, lượng hóa được kết quả, đẩy mạnh
tuyển chọn, đặt hàng nghiên cứu khoa học.
4.3. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả, đúng tiến độ “Kế hoạch chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030” và các Đề án “Hoàn thiện hệ thống định mức
và giá xây dựng”, “Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây
dựng”, “Áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và
quản lý vận hành công trình”. Triển khai thực hiện Đề án “An ninh kinh tế trong
đảm bảo chất lượng, tiến độ các dự án, công trình trọng điểm Quốc gia” sau khi
được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4.4. Nâng cao chất lượng
thẩm định dự án, thiết kế, dự toán công trình; rà soát, ban hành quy định kiểm
soát chặt chẽ về cấp phép xây dựng đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
trong các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát chất lượng công trình xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước;
công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng, quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường của các chủ thể trong các
khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình.
4.5. Thực hiện giao kế
hoạch đầu tư công năm 2021 ngay từ đầu năm. Quyết liệt tổ chức thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn sau khi được duyệt. Tập trung hoàn thành, nâng cao
chất lượng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, đặc biệt dự án Nhà Quốc hội Lào. Quyết
liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân.
4.6. Tiếp tục triển khai
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là công tác cổ phần hóa
Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty Xi măng Việt Nam;
thực hiện thoái vốn nhà nước hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu theo kế hoạch
được duyệt, tuân thủ theo các nguyên tắc của thị trường, công khai, minh bạch,
đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích cao nhất của nhà nước.
Nghiên cứu xây dựng đề án
phát triển các tập đoàn, doanh nghiệp xây dựng lớn, tiềm lực mạnh, có đủ năng
lực tổ chức, quản lý, thiết kế, thi công các công trình xây dựng trong các lĩnh
vực với mọi quy mô theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; có
khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế.
4.7. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Tiếp tục
hoàn thiện phần mềm một cửa điện tử Bộ Xây dựng, hệ thống cấp giấy phép xây
dựng trực tuyến đối với các công trình nhà ở riêng lẻ. Tiếp tục thực hiện công
bố danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Bộ Xây dựng và tăng tỷ lệ
thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Bổ sung các quy định,
nâng cao năng lực quản lý, quản trị và mở rộng dung lượng đầu vào của hệ thống
Cổng thông tin điện tử quốc gia về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đáp ứng
yêu cầu quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý phát triển đô thị. Tiếp
tục số hóa và chuyển đổi dữ liệu quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị toàn quốc
về định dạng phù hợp để đăng tải công khai lên mạng điện tử. Tập trung xây dựng
cơ sở dữ liệu, hoàn thiện Hệ thống thông tin, dữ liệu quản lý nhà ở, thị trường
bất động sản và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát triển đô thị có khả năng
kết nối, tích hợp và liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và các
lĩnh vực khác có liên quan.
5.
Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch; phát huy vai trò các đô thị lớn;
góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
5.1. Hoàn thành các quy
hoạch ngành quốc gia: Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; xây dựng hợp phần quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch vùng và hướng dẫn các địa phương xây dựng hợp phần quy hoạch xây dựng
trong quy hoạch tỉnh. Hoàn thành Đề án Đổi mới phương pháp luận về quy hoạch
xây dựng và phát triển đô thị. Bổ sung các quy định về quản lý quy hoạch điều
chỉnh, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất giữa quy hoạch phát triển đô thị và kiến trúc.
5.2. Thực hiện thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng khu chức năng. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo đảm công khai, minh bạch, đồng bộ. Rà soát ban
hành quy định kiểm soát về quy hoạch xây dựng đối với công trình tôn giáo, tín
ngưỡng trong các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
5.3. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả Luật Kiến trúc và nghị định, thông tư hướng dẫn. Hoàn thành Định hướng
kiến trúc Việt Nam. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề kiến trúc,
quản lý cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc.
5.4. Tiếp tục đôn đốc,
hướng dẫn các địa phương về lập, điều chỉnh nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật theo Luật Quy hoạch và tăng cường công tác kiểm soát,
quản lý xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch. Đẩy mạnh quản
lý phát triển không gian ngầm đô thị, nhất là công tác quy hoạch không gian
ngầm ở các thành phố trực thuộc Trung ương.
5.5. Tiếp tục nghiên cứu,
phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương trình Bộ Chính trị Nghị quyết về đô thị hóa
và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Xây dựng và
trình duyệt Chiến lược phát triển đô thị quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.
5.6. Tăng cường công tác
quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, nhất là việc kiểm tra, rà
soát, đánh giá chất lượng đô thị sau khi đã được công nhận loại đô thị hoặc
hình thành đơn vị hành chính mới, mở rộng. Gắn kết kế hoạch, chương trình phát
triển đô thị, thị trường nhà ở, thị trường bất động sản với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư hàng năm ở các địa phương.
5.7. Tiếp tục triển khai
thực hiện theo đúng lộ trình và có hiệu quả các chương trình, kế hoạch: phát
triển đô thị quốc gia; nâng cấp đô thị quốc gia; phát triển đô thị ứng phó với
biến đổi khí hậu; kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm
2030; phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và
định hướng đến năm 2030; chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn và
chống thất thoát, thất thu nước sạch giai đoạn 2016 - 2025; định hướng phát
triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
6.
Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
6.1. Tiếp tục thực hiện
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, nhất là cấp chiến lược
có phẩm chất tốt, có bản lĩnh chính trị, có tính chuyên nghiệp cao, năng lực và
uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
Tiếp tục thực hiện đồng
bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nghiên cứu, đề xuất cơ
chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri
thức ngành Xây dựng.
Trong năm 2021 ít nhất
30% công chức được cập nhật bổ sung kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo
đức công vụ và cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ; ít
nhất 70% viên chức được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm;
ít nhất 50% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, cập nhật nâng cao
kiến thức. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý chuyên môn xây dựng, phát triển đô
thị và bồi dưỡng về phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, ứng phó
biến đổi khí hậu theo yêu cầu của các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Tiếp tục rà soát,
sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo, đổi mới quản lý, giao quyền
tự chủ. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo theo các cấp bậc
nghề nghiệp, ưu tiên đầu tư hình thành mạng lưới các trường đào tạo nghề chất
lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và áp dụng cơ chế cạnh tranh về chất
lượng giữa các cơ sở đào tạo.
6.3. Nâng cao hiệu quả
quản lý các hoạt động đo lường thuộc lĩnh vực quản lý (LAS-XD). Tiếp tục đổi
mới hoạt động khoa học công nghệ của 06 viện nghiên cứu; đào tạo, bồi dưỡng lực
lượng cán bộ làm khoa học công nghệ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, sâu về
chuyên môn. Tiếp tục đầu tư có hệ thống cho các phòng thí nghiệm trọng điểm của
các viện, các trường.
7.
Góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết
hài hòa với phát triển kinh tế
7.1. Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2040. Tiếp tục triển khai “Đề án An ninh kinh tế
trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo an sinh xã hội”. Phát
triển nhà ở theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm môi trường sống, hạ tầng
đồng bộ.
7.2. Tập trung giải quyết
cơ bản nhu cầu về nhà ở cho người dân, đặc biệt là người có công, các hộ gia
đình nghèo, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân khu công nghiệp và các đối
tượng chính sách xã hội khó khăn về nhà ở. Nghiên cứu, đề xuất chương trình hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn nghèo giai đoạn mới;
chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt và các chương
trình hỗ trợ nhà ở khác.
8.
Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai
8.1. Thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao trong các kế hoạch, chương trình, cam kết quốc tế của Chính
phủ về tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
trong đó chú trọng đến các đô thị, vùng chịu tác động lớn của thiên tai. Chủ
động xây dựng kịch bản và đề xuất phương án ứng phó với các tình huống bất ngờ
như thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng, yếu tố cực
đoan do biến đổi khí hậu, môi trường.
8.2. Rà soát, nghiên cứu,
bổ sung, lồng ghép các nội dung về ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng,
thiên tai, dịch bệnh ... vào các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, định mức kinh tế kỹ thuật.
8.3. Nghiên cứu cơ chế,
chính sách huy động nhiều nguồn lực triển khai thực hiện các giải pháp công
trình, phi công trình bảo đảm nước sinh hoạt cho người dân vùng đồng bằng sông
Cửu Long và khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập mặn ngày càng
tác động sâu rộng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và mô hình quản lý thông
minh trong quản lý, vận hành, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Thúc đẩy
nghiên cứu, áp dụng các công nghệ xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn thân
thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
8.4. Tiếp tục rà soát,
điều chỉnh, bổ sung nội dung ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
trong quy hoạch xây dựng. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm một số dự án quy
hoạch, chương trình ưu tiên trọng điểm phát triển đô thị xanh, sinh thái, kiến
trúc xanh, mô hình kiến trúc, nhà ở thích ứng biến đổi khí hậu.
8.5. Xây dựng Chương
trình phát triển vật liệu xây không nung giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục phối hợp
với Ban Kinh tế Trung ương xây dựng Đề án xây dựng Chiến lược phát triển công
nghiệp vật liệu Việt Nam thời kỳ 2020-2030, tầm nhìn 2045 trình Bộ Chính trị.
Đẩy mạnh Chương trình vật
liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
với môi trường, vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình ven biển và hải
đảo. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu tiên phát triển những công nghệ tiên
tiến, hiện đại, mức độ tự động hóa cao sử dụng tối đa công nghệ số, công nghệ
nano, sử dụng nhiên liệu tái chế, các loại chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng, sinh hoạt để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên
liệu, năng lượng, nhiên liệu; các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách âm, cách
nhiệt, thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế. Chú
trọng đầu tư cải tạo, hiện đại hóa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện
có, loại bỏ công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu, ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường.
9.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính
nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân
dân; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
9.1. Tiếp tục triển khai
nghiêm túc Chương trình hành động của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6, khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả.
Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021.
9.2. Kiểm soát việc thực
hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện quy trình giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thường xuyên rà soát,
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ và cập nhật đầy đủ trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tích cực triển khai thực
hiện giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; quán triệt
thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện
thủ tục hành chính qua các hình thức trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích.
9.3. Tập trung nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra và kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ
cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung pháp luật
về xây dựng và các pháp luật có liên quan, hoàn thiện pháp luật về xử lý các vi
phạm trong hoạt động xây dựng toàn diện, phù hợp thực tiễn, phủ kín các hành
vi. Tiếp tục phát huy vai trò hướng dẫn đầu mối trong hoạt động thanh tra ngành
Xây dựng toàn quốc trên cơ sở định hướng của Ngành. Tăng cường quản lý công tác
chuyên môn tại các địa phương, thực hiện thanh tra lại đối với một số trường
hợp chưa được Thanh tra địa phương giải quyết dứt điểm.
Thực hiện hiệu quả Kế
hoạch thanh tra năm 2021, tập trung vào một số vấn đề cốt lõi, trọng tâm của
ngành Xây dựng, tăng cường công tác giám sát đoàn thanh tra, trách nhiệm người
được giao nhiệm vụ giám sát và công tác xử lý sau thanh tra; thành lập các đoàn
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đối với các kết luận thanh tra đã có hiệu lực
thi hành đến nay chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa triệt để.
9.4. Tăng cường công tác
tuyên truyền; điều chỉnh, bổ sung nội dung, giải pháp thực hiện các chương
trình, Kế hoạch phòng chống tham nhũng; xây dựng các quy định, hướng dẫn thực
hiện pháp luật về phòng chống tham nhũng thực chất, phù hợp với đặc điểm của
Ngành và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
9.5. Tiếp tục kiện toàn
bộ máy, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong
Ngành; nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới, nâng
cao năng lực chỉ đạo, điều hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ,
công vụ. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy dân chủ, nguyên tắc
tập trung dân chủ. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
9.6. Tăng cường bám sát,
thâm nhập thực tiễn. Các Cục, Vụ chuyên môn xây dựng kế hoạch đi địa phương
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về xây dựng đối với các lĩnh vực
được giao quản lý.
10.
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông
10.1. Theo dõi, đôn đốc,
hỗ trợ các Bộ, ngành và doanh nghiệp tham gia thực hiện tốt các nội dung cam
kết tại các Biên bản Kỳ họp của các UBLCP Việt Nam - Cuba, Việt Nam - An-giê-ri
và Việt Nam - Li-bi mà Bộ Xây dựng làm đồng Chủ tịch. Duy trì và mở rộng quan
hệ hợp tác của Bộ Xây dựng với các cơ quan liên quan của Chính phủ một số nước;
các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển theo thỏa thuận của các bên.
10.2. Tiếp tục rà soát
các cam kết của Ngành, các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tương thích với
các cam kết, điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế; tham gia đàm phán xây dựng các
cam kết mới trong các hiệp định song phương và đa phương. Thực hiện các cam kết
hội nhập của Ngành trong WTO, APEC, ASEAN, ASEAN+, CPTPP, EVFTA. Thực hiện tốt
nhiệm vụ Đại diện quốc gia và tham gia các hoạt động Mạng lưới đô thị thông
minh ASEAN. Tích cực vận động tài trợ ODA và vốn vay ưu đãi cho các dự án,
chương trình thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Ngành và của nhà tài trợ.
10.3. Thực hiện nghiêm
quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về các hoạt động của Ngành và những vấn
đề dư luận quan tâm. Củng cố tổ chức, bộ máy, cán bộ, đổi mới phương thức hoạt
động của các cơ quan báo chí trực thuộc Bộ, bảo đảm thực hiện nghiêm quy định
của pháp luật về hoạt động báo chí, truyền thông, đáp ứng yêu cầu của ngành Xây
dựng.
B. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
1. Tiếp tục thực hiện đầy
đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu
cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2020
1.1. Tiếp tục triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP được
nêu tại mục B Quyết định số 58/QĐ-BXD ngày 20/01/2020 của Bộ
Xây dựng ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị
quyết số 02/NQ-CP của ngành Xây dựng
1.2. Tiếp tục phối hợp
cung cấp thông tin liên quan đến cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng của Việt
Nam cho Ngân hàng Thế giới; tổ chức khảo sát, thực hiện đánh giá, xếp hạng mức
độ cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng
2. Khắc phục những hạn
chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
2.1. Nghiên cứu, đề xuất
với Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Bộ
Xây dựng giai đoạn 2021-2025 phù hợp với yêu cầu mới; loại bỏ các chồng chéo,
trùng lắp trong nội dung quản lý giữa Bộ Xây dựng và các bộ, ngành khác.
2.2. Nghiên cứu đề xuất,
xây dựng, hoàn thiện các quy chế phối hợp trong các lĩnh vực xây dựng, đầu tư,
đất đai, môi trường. Tập trung giải quyết các bất cập, vướng mắc thực tế do quy
định chưa cụ thể, có sự giao thoa trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và
tài nguyên môi trường.
2.3. Nghiên cứu, hoàn
thiện quy chế phối hợp, quy trình giải quyết thủ tục hành chính giữa các đơn vị
thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình giải quyết.
2.4. Nghiên cứu, đề xuất
phương án tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật
3. Đẩy mạnh các giải pháp
chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính
3.1. Thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp chuyển đổi số tại “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ và “Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030”, Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của Bộ.
3.2. Cung cấp ít nhất 50%
số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép
người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện
khác nhau; tích hợp lên Cổng dịch vụ quốc gia theo lộ trình. Tiếp tục triển
khai, đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.3. Tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp tiếp tục hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Thứ trưởng Bộ Xây
dựng
1.1 .Tập trung chỉ đạo,
điều hành thực hiện Chương trình hành động trong các lĩnh vực công tác và đơn
vị được phân công phụ trách; chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành
động.
1.2. Kịp thời chỉ đạo xử
lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn
vị; trường hợp cần giải quyết các vấn đề khó hoặc có liên quan đến lĩnh vực do
Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ động trao đổi, giải quyết hoặc báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ
2.1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ trọng tâm của Chương trình hành động và Phụ lục 1, 2 kèm theo, kết hợp với
nhiệm vụ của đơn vị, trước ngày 30/01/2021, xây dựng, ban hành kế
hoạch cụ thể của đơn vị mình để triển khai Chương trình hành động của Bộ, trong
đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, gửi Vụ Kế hoạch - Tài
chính và Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2.2. Tập trung, chủ động
tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được phân công
cho đơn vị trong Chương trình hành động, bảo đảm tiến độ, chất lượng; tổ chức
giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất giải pháp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời những vấn đề
phát sinh. Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách
nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
2.3. Báo cáo, đánh giá
tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Mục A Phụ lục 2 của Chương trình
hành động gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý;
báo cáo nội dung tại Mục B Phụ lục 2 của Chương trình hành động gửi Vụ Pháp chế
thường kỳ 6 tháng (trước ngày 05/6), cuối năm (trước ngày
05/12) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2.4. Tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
được giao và đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp thực hiện trong năm
2021, báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đồng thời gửi về Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ trước ngày 15/11/2021
để tổng hợp chung.
3. Giám đốc Sở Xây dựng
các tỉnh, thành phố; Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch - Kiến trúc
thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở các nhiệm vụ
trọng tâm của Chương trình hành động này và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng, ban hành kế hoạch
cụ thể của đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực
hiện, gửi báo cáo Bộ Xây dựng.
4. Chánh Văn phòng Bộ
Đưa nội dung kiểm điểm
tình hình triển khai Chương trình hành động vào nội dung giao ban Bộ thường kỳ
hàng tháng; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động.
5. Trung tâm Thông tin,
Báo Xây dựng, Tạp chí Xây dựng
Tổ chức phổ biến, tuyên
truyền rộng rãi Chương trình hành động này đến các đơn vị thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ngành Xây dựng, các hội, hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng và tập thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
6. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP tại mục A Phụ lục 2
của Chương trình hành động này tại các phiên họp giao ban của Bộ. Tổng hợp,
đánh giá báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng quý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20 tháng cuối quý và cuối năm trước ngày
20/11.
6. Vụ trưởng Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
để triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP tại mục B Phụ lục 2 của Chương trình hành
động này tại các phiên họp giao ban của Bộ thường kỳ 6 tháng (trước ngày
10/6) và cuối năm (trước ngày 10/12) đồng thời gửi báo
cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM
2021
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-BXD ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu phấn đấu của
Chính phủ | Mục tiêu phấn đấu của
ngành Xây dựng | Đơn vị chủ trì theo
dõi, báo cáo |
1 | Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ngành Xây dựng | % | 7,00 | 7,00 | Vụ KHTC |
2 | Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống; cấp nước tập trung | % | Trên 90 | Trên 90 | Cục HTKT |
3 | Diện tích nhà ở bình quân cả nước | m2 sàn/người | 25 | 25 | Cục QLN&TTBĐS |
4 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 40,5-41,5 | 40,5-41,5 | Cục PTĐT |
5 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên Cổng
dịch cụ công quốc gia tăng thêm so với năm 2020 | % | 20 | 20 | Văn phòng Bộ |
6 | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. | % | 25 | 25 | Văn phòng Bộ |
7 | Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài
chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. | % | 50 | 50 | Văn phòng Bộ |
PHỤ LỤC 2
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRONG CÁC
LĨNH VỰC NGÀNH XÂY DỰNG NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 63/QĐ-BXD ngày 19 tháng 01
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
STT | Nội dung công việc | Đơn vịthực hiện | Thời gian hoàn thành | |
Chủ trì | Phối hợp |
| ||
A. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP | ||||
1. Phối hợp, tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ được phân công phục vụ tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử
Quốc hội; chuẩn bị, ban hành và triển khai ngay các chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ | ||||
1.1 | Chương trình hành động của Bộ Xây dựng thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và nghị quyết của Quốc hội
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 | Vụ KHTC | Các đơn vị liên quan | Quý III/2021 |
1.2 | Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm
2030 | Vụ KHTC | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 |
2. Phối hợp thực hiện linh
hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” của Chính phủ vừa phòng, chống đại dịch
Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình
thường mới | ||||
2.1. | Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức phòng,
chống dịch, tuyệt đối không chủ quan, lơ là trước dịch bệnh | Văn phòng Bộ | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật ngành Xây dựng; góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn | ||||
3.1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 | Vụ Pháp chế | Các đơn vị liên quan | Quý I/2021 |
3.2 | Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Luật Quản lý
phát triển đô thị | Cục PTĐT | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Năm 2021-2022 |
3.3 | Nghiên cứu xây dựng Luật Quản lý cấp nước sạch | Cục HTKT | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Năm 2021-2022 |
3.4 | Tổng kết tình hình thực hiện, rà soát sửa đổi,
bổ sung các Luật: Nhà ở, Kinh doanh bất động sản | Cục Quản lý nhà và
TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Năm 2021-2022 |
3.5 | Tổng kết tình hình thực hiện, rà soát sửa đổi,
bổ sung Luật Quy hoạch đô thị | Vụ QHKT | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Năm 2021-2022 |
3.6 | Tổng kết tình hình thực hiện, rà soát sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 1210/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về phân loại đô thị | Cục PTĐT | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Năm 2021-2022 |
3.7 | Nghị định sửa đổi Nghị định số 76/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất
động sản | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Tháng 9/2021 |
3.8 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử
dụng nhà và công sở | Thanh tra Bộ | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Tháng 6/2021 |
3.9 | Nghị định của Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Quý IV/2021 |
3.10 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Quý IV/2021 |
3.11 | Rà soát, nghiên cứu xây dựng Nghị định thay thế
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư
phát triển đô thị | Cục PTĐT | Vụ PC và các đơn vị
liên quan | Năm 2021-2022 |
3.12 | Thông tư hướng dẫn sửa đổi Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Quý II/2021 |
3.13 | Thông tư hướng dẫn sửa đổi Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Quý II/2021 |
3.14 | Thông tư hướng dẫn sửa đổi Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư | Cục QLN&TTBĐS | Vụ Pháp chế và các đơn
vị liên quan | Quý II/2021 |
3.15 | Nghị quyết của Chính phủ về giải pháp khuyến
khích phát triển các dự án nhà ở thương mại giá thấp | Cục QLN&TTBĐS | Các Cục, Vụ liên quan
phương | Quí I/2021 |
3.16 | Bám sát tình hình thị trường bất động sản để kịp
thời điều chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế, bất cập của cơ chế, chính
sách, pháp luật, thiên tai, đặc biệt là tác động của dịch covid - 19 | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở Xây dựng | Thường xuyên |
3.17 | Nghiên cứu, tham mưu các chính sách phát triển
nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp, quản lý các loại hình bất động sản
mới, bất động sản công nghiệp, bất động sản du lịch, lưu trú... | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở Xây dựng | Năm 2021 |
3.18 | Triển khai hiệu quả các Đề án: Đẩy mạnh xử lý,
sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón làm
nguyên liệu xây dựng và sử dụng trong công trình xây dựng; Phát triển vật
liệu xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo đến năm 2025: An
ninh kinh tế trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và Chiến lược phát triển vật
liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 | Vụ VLXD | Các đơn vị liên quan;
các Sở Xây dựng | Năm 2021 |
3.19 | Trình duyệt và triển khai thực hiện Đề án tổ
chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập | Vụ TCCB | Vụ KHTC và các đơn vị
liên quan | Năm 2021 |
3.20 | Quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Xây dựng quản lý | Vụ KHTC | Các đơn vị liên quan | Quý II/2021 |
3.21 | Quyết định về định mức kinh tế - kỹ thuật đối
với các chuyên ngành đào tạo trong lĩnh vực giáo dục đào tạo thuộc Bộ Xây
dựng | Vụ KHTC | Vụ TCCB và các đơn vị
liên quan | Quý III/2021 |
3.22 | Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc
kiểm tra, giám sát công tác tổ chức, quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động của một số đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập. | Vụ KHTC | Vụ TCCB và các đơn vị
liên quan | Quý I/2021 |
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
Xây dựng gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây
dựng dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo | ||||
4.1 | Trình duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Đề án
tái cơ cấu ngành Xây dựng | Cục KTXD | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 |
4.2 | Xây dựng Chiến lược phát triển khoa học công
nghệ ngành Xây dựng đến năm 2030 | Vụ KHCN | Viện KHCN và các đơn vị
liên quan | Quý IV/2021 |
4.3 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ “Kế
hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm
2030” và Đề án "Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây
dựng" | Vụ KHCN | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
4.4 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ Đề án
"Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng" | Cục KTXD | Viện KTXD và các đơn vị
liên quan | Năm 2021 |
4.5 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ Đề án
"Áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và
quản lý vận hành công trình". | Viện KTXD | Cục KTXD và các đơn vị
liên quan | Năm 2021 |
4.6 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “An
ninh kinh tế trong đảm bảo chất lượng, tiến độ các dự án, công trình trọng
điểm Quốc gia” sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Cục GĐNN về CLCTXD | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
4.7 | Rà soát, ban hành quy định kiểm soát chặt chẽ về
cấp phép xây dựng đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng trong các khu du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng | Cục Quản lý HĐXD | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
4.8 | Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất
lượng công trình xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước | Cục GĐNN về CLCTXD | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
4.9 | Tiếp tục triển khai công tác cổ phần hóa Tổng
công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty Xi măng Việt Nam | Vụ QLDN, Vụ KHTC | Vụ TCCB và TCT Vicem, HUD | Năm 2021 |
4.10 | Thực hiện thoái vốn nhà nước hoặc chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Bộ Xây dựng
làm đại diện chủ sở hữu theo kế hoạch được duyệt | Vụ QLDN | Vụ KHTC, TCCB và các
doanh nghiệp trong kế hoạch | Năm 2021 |
4.11 | Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển các tập
đoàn, doanh nghiệp xây dựng lớn, tiềm lực mạnh, có đủ năng lực tổ chức, quản
lý, thiết kế, thi công các công trình xây dựng trong các lĩnh vực với mọi quy
mô theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; có khả năng cạnh
tranh khu vực, quốc tế. | Vụ QLDN | Vụ KHTC, TCCB | Năm2021-2022 |
4.12 | Tiếp tục hoàn thiện phần mềm một cửa điện tử Bộ
Xây dựng, hệ thống cấp giấy phép xây dựng trực tuyến đối với các công trình
nhà ở riêng lẻ; công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Bộ
Xây dựng và tăng tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia | Văn phòng Bộ, Trung tâm thông tin | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
4.13 | Tiếp tục số hóa và chuyển đổi dữ liệu quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị toàn quốc về định dạng phù hợp để đăng tải công
khai lên mạng điện tử | Trung tâm thông tin | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
4.14 | Xây dựng cơ sở dữ liệu, hoàn thiện Hệ thống
thông tin, dữ liệu quản lý nhà ở, thị trường bất động sản và hệ thống thông
tin, dữ liệu về phát triển đô thị | Cục QLN&TTBĐS Cục
PTĐT | Trung tâm thông tin;
các Sở XD | Năm 2021 |
5. Đẩy nhanh tiến độ lập, phê
duyệt quy hoạch; phát huy vai trò các đô thị lớn; góp phần đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới | ||||
5.1 | Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Cục PTĐT | Vụ QHKT, Viện QHĐTNTQG
và các đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 |
5.2 | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 | Vụ VLXD | Viện VLXD và các đơn vị
liên quan | Năm 2021-2022 |
5.3 | Xây dựng hợp phần quy hoạch xây dựng trong quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và hướng dẫn các địa phương xây dựng
hợp phần quy hoạch xây dựng trong quy hoạch tỉnh | Vụ QHKT | Các Sở XD, Sở QHKT | Năm 2021 |
5.4 | Hoàn thành Đề án Đổi mới phương pháp luận về quy
hoạch xây dựng và phát triển đô thị | Viện QHĐTNTQG | Vụ QHKT, Cục PTĐT và
các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
5.5 | Thực hiện thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ
các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng | Vụ QHKT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
5.6 | Rà soát ban hành quy định kiểm soát về quy hoạch
xây dựng đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng trong các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng | Vụ QHKT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
5.7 | Hoàn thành Định hướng Kiến trúc Việt Nam | Vụ QHKT | Các Cục, Vụ liên quan;
các Sở XD, Sở QHKT | Tháng 6/2021 |
5.8 | Xây dựng Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến
trúc và hành nghề kiến trúc trong cả nước; quản lý cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động kiến trúc | Vụ QHKT | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 |
5.9 | Tiếp tục nghiên cứu, phối hợp với Ban Kinh tế
Trung ương trình Bộ Chính trị Nghị quyết về đô thị hóa và phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Cục PTĐT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 |
5.10 | Hoàn thành và trình duyệt Chiến lược phát triển
đô thị quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Cục PTĐT | Cục HTKT, Vụ QHKT và
các đơn vị liên quan: các Sở XD, Sở QHKT | Năm 2021 |
5.11 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch: phát triển đô thị quốc gia; nâng cấp đô thị quốc gia; phát
triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch phát triển đô thị tăng
trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030; phát triển đô thị thông minh bền vững Việt
Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030. | Cục PTĐT | Các đơn vị liên quan:
các Sở XD, Sở QHKT | Năm 2021 |
5.12 | Nghiên cứu xây dựng Chương trình thí điểm phát
triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long | Cục PTĐT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 |
5.13 | Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch giai
đoạn 2016 - 2025: định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. | Cục HTKT | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Năm 2021 |
5.14 | Nghiên cứu xây dựng Đề án thống nhất quản lý nhà
nước về cấp nước đô thị và nông thôn, xây dựng cơ chế quản lý cấp nước liên
vùng | Cục HTKT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 |
6. Nâng cao chất lượng và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và
phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ | ||||
6.1 | Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 | Vụ TCCB | Học viện QLCBĐT&XD,
các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
6.2 | Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động đo lường
thuộc lĩnh vực quản lý (LAS-XD) | Vụ KHCN | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
7. Góp phần bảo đảm an sinh xã
hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh
tế | ||||
7.1 | Hoàn thành và trình duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Tháng 10/2021 |
7.2 | Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết
định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn
nhà ở công vụ | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Tháng 12/2021 |
7.3 | Tiếp tục triển khai "Đề án An ninh kinh tế
trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản đảm bảo an sinh xã hội" | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Năm 2021 |
7.4 | Quyết định sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền
Trung | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Quý III/2021 |
7.5 | Quyết định của Thủ tướng chính phủ thay thế
Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo mới. | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Quý III/2021 |
7.6 | Quyết định sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 14/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt, điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách thuộc chương trình cụm
tuyến dân cư và nhà ở ngập lũ Đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2018 - 2020 | Cục QLN&TTBĐS | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Quý III/2021 |
8. Quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai | ||||
8.1 | Rà soát, nghiên cứu, bổ sung, lồng ghép các nội
dung về ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai, dịch bệnh ...
vào các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, định mức kinh tế kỹ thuật. | Các Cục, Vụ liên quan | Các Sở XD | Năm 2021 |
8.2 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động
nhiều nguồn lực triển khai thực hiện các giải pháp công trình, phi công trình
bảo đảm nước sinh hoạt cho người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực
Nam Trung Bộ | Cục HTKT | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Năm 2021 và các năm
tiếp theo |
8.3 | Nghiên cứu xây dựng Chương trình phát triển vật
liệu xây không nung giai đoạn 2021-2030 | Vụ VLXD | Viện VLXD và các đơn vị
liên quan | Quí II/2021 |
8.4 | Tiếp tục phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương xây
dựng Đề án xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp vật liệu Việt Nam thời
kỳ 2020-2030, tầm nhìn 2045 trình Bộ Chính trị. | Vụ VLXD | Viện VLXD và các đơn vị
liên quan | Năm 2021 |
9. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo,
phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết
khiếu nại, tố cáo | ||||
9.1 | Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 | Vụ TCCB | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
9.2 | Tiếp tục phát huy vai trò hướng dẫn đầu mối
trong hoạt động thanh tra ngành Xây dựng toàn quốc trên cơ sở định hướng của
Ngành. Tăng cường quản lý công tác chuyên môn tại các địa phương, thực hiện
thanh tra lại đối với một số trường hợp chưa được Thanh tra địa phương giải
quyết dứt điểm | Thanh tra Bộ | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Năm 2021 |
9.3 | Thực hiện hiệu quả Kế hoạch thanh tra năm 2021,
tăng cường công tác giám sát đoàn thanh tra, trách nhiệm người được giao
nhiệm vụ giám sát và công tác xử lý sau thanh tra | Thanh tra Bộ | Các đơn vị liên quan;
các Sở XD | Năm 2021 |
9.4 | Xây dựng kế hoạch đi địa phương kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện pháp luật về xây dựng đối với các lĩnh vực được giao quản
lý | Các Cục, Vụ theo chức
năng QLNN | Năm 2021 | |
10. Tăng cường hội nhập kinh tế
quốc tế; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông | ||||
10.1 | Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các Bộ, ngành và doanh
nghiệp tham gia thực hiện tốt các nội dung cam kết tại các Biên bản Kỳ họp
của các UBLCP Việt Nam - Cuba, Việt Nam - An-giê-ri và Việt Nam - Li-bi mà Bộ
Xây dựng làm đồng Chủ tịch | Vụ HTQT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
10.2 | Tiếp tục rà soát các cam kết của Ngành, các văn
bản quy phạm pháp luật bảo đảm tương thích với các cam kết, điều ước quốc tế,
thông lệ quốc tế | Vụ HTQT | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
10.3 | Thực hiện tốt nhiệm vụ Đại diện quốc gia và tham
gia các hoạt động Mạng lưới đô thị thông minh ASEAN | Cục PTĐT | Vụ HTQT và các đơn vị
liên quan | Năm 2021 |
10.4 | Thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về các hoạt động của Ngành và những vấn đề dư luận quan tâm | Văn phòng Bộ | Các đơn vị báo chí
thuộc Bộ | Năm 2021 |
B. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP | ||||
1. Tiếp tục thực hiện đầy đủ,
nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu cụ
thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2020 | ||||
1.1 | Tiếp tục phối hợp cung cấp thông tin liên quan
đến cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng của Việt Nam cho Ngân hàng Thế giới;
tổ chức khảo sát, thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ cải thiện chỉ số cấp
phép xây dựng | Vụ Pháp chế | Cục Quản lý HĐXD, Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
2. Khắc phục những hạn chế,
vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị | ||||
2.1 | Nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ ban hành Nghị
định về tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Bộ Xây dựng giai đoạn
2021-2025 | Vụ TCCB | Các đơn vị liên quan | Quý III/2021 |
2.2 | Nghiên cứu, hoàn thiện quy chế phối hợp, quy
trình giải quyết thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy
trình giải quyết | Văn phòng Bộ | Trung tâm thông tin,
các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
2.3 | Nghiên cứu, đề xuất phương án tích hợp các văn
bản quy phạm pháp luật | Vụ Pháp chế | Các đơn vị liên quan | Năm 2021 |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...