KẾ HOẠCH
Thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành y tế giai đoạn
2021-2030
__________
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5658/QĐ-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thực hiện Nghị
quyết số 28/NQ-CP, ngày 03/3/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Bộ Y tế xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trong ngành y tế giai đoạn
2021-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục tăng
cường bình đẳng giữa nam và nữ trong cung cấp và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, góp phần cải thiện chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển.
1.2. Mục tiêu cụ
thể
1. Nhóm các mục tiêu quốc gia nhằm bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ trong
tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Mục tiêu 1: Bảo
đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra
sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn
42/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 42/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ
xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới 18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một cơ
sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính,
song tính và chuyển giới đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
2. Nhóm các chỉ tiêu về đảm bảo quyền bình đẳng giới đối với cán bộ y tế
Mục tiêu 2: Tăng
cường sự tham gia của phụ nữ vào các cương vị lãnh đạo, quản lý trong toàn
ngành nhằm từng bước nâng cao vị thế, giảm dần khoảng cách về giới trong lĩnh
vực này.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan, đơn vị trong ngành có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch cán bộ của
các đơn vị không dưới 15%.
Mục tiêu 3: Thu hẹp dần khoảng cách giới trong lao động, việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
ngành Y tế.
Các chỉ tiêu đến
năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: 100% các đơn vị không có sự phân biệt về giới tính trong tiêu chí tuyển dụng
(ngoại trừ các vị trí làm việc nặng nhọc, độc hại theo quy định của Luật Lao
động).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo liên tục về chuyên môn
kỹ thuật tại các đơn vị trong ngành tương đương với tỷ lệ nữ trong đơn vị.
Mục tiêu 4: Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa
nam và nữ trong thụ hưởng giáo dục và đào tạo của toàn ngành.
Các chỉ tiêu đến
năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo thạc sĩ và tương đương
(BSCK I) đạt trên 50% từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong tổng số cán bộ được đào tạo tiến sĩ và tương đương
(BSCK II) đạt 30% vào năm 2035 và 35% vào năm 2030.
Mục tiêu 5: Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ.
Các chỉ tiêu đến
năm 2030:
- Chỉ tiêu 1: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán
bộ hoạch định chính sách các cấp của ngành Y tế được tập huấn cập nhật kiến
thức bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Ít nhất có 95% lãnh đạo đơn vị và cán bộ chuyên trách được tập huấn về
lồng ghép giới trong xây dựng và triển khai chính sách ngành Y tế.
- Chỉ tiêu 3: 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ngành được lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý
của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình
đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch
phát của ngành.
3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Truyền thông nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của
phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình
đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao năng lực về bình
đẳng giới cho cán bộ làm công
tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các đơn vị trong toàn ngành.
- Tổ chức phổ biến,
tuyên truyền về Luật phòng chống bạo lực gia đình cho toàn thể cán bộ
công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị. Các cơ sở khám chữa bệnh tổ chức sàng lọc, chăm sóc y tế và tư vấn cho người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
4. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật của ngành
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, quy mô gia đình ít con, hạn chế xu hướng gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể như:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách và giải pháp nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục chỉ đạo
triển khai Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030, tích cực triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi các quy định về nghiêm cấm
lựa chọn giới tính thai nhi và các nhiệm vụ của Đề án nhằm giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh và đưa về mức cân bằng tự nhiên.
- Triển khai các chương trình về nâng cao chất lượng dân số đảm bảo nam, nữ được cung cấp thông tin, tiếp cận bình đẳng tới các hoạt động, dịch vụ tại cộng đồng gồm tư vấn và
khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc sơ sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Đẩy mạnh triển khai chương trình làm mẹ an toàn tại các tỉnh/thành phố trong cả nước, chú trọng thực hiện các giải pháp can thiệp phù hợp tại các vùng khó khăn, miền núi (cấp phát miễn phí gói đỡ đẻ
sạch, đào tạo cô đỡ thôn bản, tăng cường năng lực phát hiện và xử lý tai biến sản khoa cho trạm y tế xã và cơ sở y tế tuyến huyện).
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án Lồng ghép truyền thông nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới trong phạm vi cả nước.
- Duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống HIV/AIDS cho vị thành niên, phụ nữ và nam giới tại các vùng miền trong cả nước. Tăng độ bao phủ xét nghiệm HIV cho phụ nữ có thai, tăng số lượng các
huyện triển khai cung cấp dịch vụ toàn
diện về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tăng số cặp mẹ con được theo dõi sau khi sinh bao
gồm mẹ được Điều trị ARV và con được chẩn đoán sớm
nhiễm HIV và Điều trị ARV cho con.
- Đề xuất sửa đổi và
bổ sung các quy định chưa phù hợp với Luật bình đẳng giới trong một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, Dân số KHHGĐ và SKSS.
- Thực hiện tốt công
tác thống kê, báo cáo về bạo lực gia đình tại cơ sở khám, chữa bệnh.
5. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị.
6. Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới;
- Kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Bộ Y tế và Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của các đơn vị nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Tăng cường công
tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ từ. Tổ
chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới;
nội dung về phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức nữ theo
yêu cầu của vị trí việc làm, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, xây dựng và nhân rộng mô hình hoạt động hiệu
quả công tác vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ
của phụ nữ.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới.
- Hàng năm, tổ
chức kiểm tra, xử lý vi phạm về bình đẳng giới, kịp thời xác minh, báo cáo
những vấn đề, vụ việc đột xuất liên quan đến công tác bình đẳng giới và vị sự
tiến bộ của phụ nữ để kịp thời giải quyết.
8. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình
đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ
là đơn vị thường trực)
- Ban hành Kế hoạch và hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các đơn vị trực
thuộc Bộ, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030.
- Phân công nhiệm vụ
cho các Vụ, Cục làm
đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành Y tế giai đoạn
2021-2030 và giám sát việc thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị chuyên môn tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về
giới, phân tích và lồng ghép giới; tập huấn nghiệp vụ, huấn luyện về kỹ năng
hoạt động và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Tham gia và phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài ngành, các
tổ chức quốc tế, các đoàn thể, xã hội để huy động nguồn lực thực hiện các
nghiên cứu, phát hiện và đề xuất giải quyết vấn đề giới trong xây dựng và thực
hiện các chương trình, nội dung công tác của ngành; xây dựng cơ chế phối hợp,
thẩm định yếu tố bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật.
- Phối hợp với Ủy ban quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong việc
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 20212030;
- Hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các đơn vị trực thuộc Bộ, Ban Vì sự
tiến bộ phụ nữ Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động và tiến độ thực hiện các
chỉ tiêu trong nhóm các chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với cán bộ y tế.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ủy ban quốc gia
vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam về việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình
đẳng giới của ngành Y tế giai đoạn 2021-2030.
2. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ tổ chức thực hiện Kế hoạch theo sự phân công. Tham gia cùng một số bộ,
ngành chức năng chỉnh sửa một số quy định chưa phù hợp với Luật Bình đẳng giới
trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực chuyên môn có
liên quan.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Xây dựng Kế hoạch hành động về bình đẳng giới nhằm thực hiện các chỉ tiêu
đặt ra trong nhóm chỉ tiêu quốc gia và nhóm chỉ tiêu đối với cán bộ y tế.
- Chỉ đạo thường xuyên và kịp thời các hoạt động nhằm thực hiện Kế hoạch
hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới đã xây dựng.
- Phối hợp với đơn vị chức năng và Ban vì sự tiến bộ phụ nữ trong việc
nghiên cứu, giải quyết vấn đề giới trong xây dựng và thực hiện các chương
trình, nội dung công tác của ngành thuộc đơn vị phụ trách.
- Bố trí kinh phí hàng năm theo dự toán của Ban Vì sự tiến bộ phụ
nữ của đơn vị theo quy định tại Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và
hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tổ chức tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới, tiến độ
thực hiện và dự kiến hoàn thành các chỉ tiêu trong nhóm các chỉ tiêu quốc gia
và nhóm các chỉ tiêu đối với cán bộ y tế của đơn vị và gửi báo cáo định kỳ 6
tháng/một lần trước ngày 10 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm về Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ./.