QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
56/QĐ-BCĐQGDSPT ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển (gọi
tắt là Ban Chỉ đạo Quốc gia) là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chức
năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những
công việc quan trọng, liên ngành về dân số và phát triển.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Quốc gia, thành viên Ban Chỉ đạo Quốc
gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này và các quy định liên quan
của pháp luật.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
Quốc gia
1. Thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Quốc gia.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ
đạo Quốc gia; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo Quốc
gia.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
Quốc gia để chỉ đạo phối hợp thực hiện các chính sách, chiến lược, đề án, dự
án, kế hoạch, chương trình về dân số và phát triển.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Quốc gia.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng Ban
thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia
Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo
Quốc gia chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về thực hiện các
nhiệm vụ được phân công và có
trách nhiệm:
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia điều
phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia về triển khai thực hiện và đề xuất
xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, chương trình
về dân số và phát triển theo phân công.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia đôn
đốc các cơ quan thực hiện công tác phối hợp về dân số và phát triển.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng Ban Chỉ
đạo Quốc gia
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về thực hiện các nhiệm vụ được phân
công và có trách nhiệm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ về dân số và
phát triển theo lĩnh vực được phân công; phối hợp với các thành viên Ban Chỉ
đạo Quốc gia, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách, chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, chương trình
về dân số và phát triển theo
lĩnh vực được phân công.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chiến lược, đề án, dự án, kế
hoạch, chương trình và các nhiệm vụ khác về dân số và phát triển của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Ban Chỉ
đạo Quốc gia
Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về thực hiện các nhiệm vụ được phân
công và có trách nhiệm:
1. Đề xuất xây dựng chương trình công tác
và các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác dân số và phát
triển thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội
dung liên quan về dân số và phát triển thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt
động của Ban Chỉ đạo Quốc gia; thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về những nhiệm vụ được phân công phụ trách. Định kỳ
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Thư ký
Ban Chỉ đạo
Ngoài các trách nhiệm và quyền hạn quy
định tại Điều 6 Quy chế này, Thành viên kiêm Thư ký còn có trách nhiệm và quyền
hạn sau đây:
1. Giúp Trưởng Ban, các Phó trưởng Ban Chỉ
đạo Quốc gia tổ chức thực hiện việc điều phối thực hiện các hoạt động có liên
quan đến công tác dân số và phát triển trong quá trình chỉ đạo, thực hiện các
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Quốc gia;
2. Đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch hoạt động hàng năm và tổng hợp
báo cáo trình Ban Chỉ đạo Quốc gia.
3. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo
Quốc gia.
Chương III
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo Quốc gia làm việc thông qua
các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc
gia hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia khi được Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia
ủy quyền.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia sử dụng con
dấu của Thủ tướng Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo
Quốc gia; các Phó Trưởng ban và các thành viên sử dụng con dấu của cơ quan, đơn
vị công tác trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia đi công
tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ
quản có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia và cử người thay thế
bằng văn bản.
4. Bộ Y tế là cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo Quốc gia, chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ
đạo Quốc gia; thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia để giúp việc Ban Chỉ đạo
Quốc gia; cán bộ của Văn phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, không phát sinh biên chế.
5. Thành viên kiêm Thư ký Ban Chỉ đạo Quốc
gia có trách nhiệm giúp Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia trong
việc: a) phối hợp giữa các thành viên; b) chuẩn bị báo cáo định kỳ, 6 tháng
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia;
c) tổng hợp, đề xuất chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của
Ban Chỉ đạo Quốc gia.
Điều 9. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo Quốc gia họp định kỳ 01 năm
một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia triệu tập họp bất thường.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia quyết định
việc mời thêm các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự các cuộc họp Ban Chỉ
đạo Quốc gia.
3. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia phải
được thông báo bằng văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) về nội dung, thời
gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt. Thành viên
Ban Chỉ đạo Quốc gia và các đại biểu được mời có trách nhiệm nghiên cứu văn
bản, chuẩn bị ý kiến tham luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp
Ban Chỉ đạo Quốc gia.
Trường hợp nội dung cần xin ý kiến mà
không thể tổ chức họp, các thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Văn
phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc Gia.
4. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc
gia được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia được
bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Y tế; kinh phí các Bộ,
ngành thành viên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Các thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện công
tác dân số và phát triển.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân
số và Phát triển hướng dẫn, kiểm tra và tiến hành các hoạt động có liên quan đến công tác dân số và phát triển./.