Quyết định 487/QĐ-BNV Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long
06-07-2020
06-07-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 487/QĐ-BNV
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Nội vụ Số: 487/QĐ-BNV |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2020 |
Quyết định
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ TỪ THIỆN BỆNH NHÂN NGHÈO BỊ ĐỘT QUỴ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của các sáng lập viên thành
lập Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long ban hành kèm theo Quyết định này.
Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công an (C06);
- Lưu VT, TCPCP, PTG.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
BỘ NỘI VỤ _________
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ TỪ THIỆN BỆNH NHÂN NGHÈO BỊ ĐỘT QUỴ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 487/QĐ-BNV ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ
Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng
bằng sông Cửu Long;
b) Tên tiếng Anh: Charity Fundation for
poor patients suffering from stroke in the Mekong Delta;
c) Tên viết tắt tiếng Anh: CFFPPSFSITMD.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long được
đăng ký bản quyền theo
quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: Tầng 8, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ, số 397 Nguyễn Văn
Cừ nối dài, phường An
Bình, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Quỹ Từ thiện bệnh
nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện hoạt động không vì
lợi nhuận, nhằm mục đích từ thiện, nhân đạo giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách có công chẳng may bị tai biến mạch máu não (đột quỵ),
các bệnh lý về tim
mạch, bệnh tim bẩm sinh, không có khả năng chi trả viện
phí.
2. Quỹ được hình thành
từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và
tự tạo vốn trên cơ sở vận động quyên góp, vận động tài trợ của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ,
mục đích của Quỹ.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo
vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài
chính, tài sản của Quỹ;
d)
Theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ Nội vụ
công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản
lý của các Bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình
Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động tại 13 tỉnh, thành
phố (cấp tỉnh) đồng bằng sông Cửu Long.
3. Quỹ có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Ông Trần Chí Cường:
-
Sinh ngày: 27/02/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư số: 024819364 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/12/2010;
- Nơi thường trú: 47 đường 01 KDC Hồng Quang, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Phan Trịnh Minh Hiếu:
-
Sinh ngày: 20/08/1976. Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Thẻ Căn cước công dân số: 087176000137 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 30/5/2017;
- Nơi thường trú: 47 đường 01 KDC Hồng Quang, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bà Hoàng Kim Nga:
- Sinh ngày: 26/07/1960 Dân tộc: Kinh. Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư số: 020621754 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/6/2014;
- Nơi thường trú: 275/48B Bạch
Đằng, Phường 15, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bà Đỗ Huỳnh Phương Lan:
- Sinh ngày: 08/08/1968 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Chứng minh thư số: 022242944 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 09/6/2014;
- Nơi thường trú: 491/3 Trường Chinh, Phường 14, quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ông Nguyễn Quốc
Cường:
- Sinh ngày: 17/01/1977 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam;
- Thẻ Căn cước công dân số: 080077000260 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 24/11/2017;
- Nơi thường
trú: 506/8 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của
Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương
trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý
tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến,
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định
của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và Điều lệ Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động quyên góp,
tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá
nhân, tổ chức trong
nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng
hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của
Quỹ và quy định của pháp luật;
c) Được thành lập pháp
nhân trực thuộc theo
quy định của pháp luật để thực hiện một
số nhiệm vụ của Quỹ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
d) Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá nhân,
tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ
hoặc để triển khai
các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa
phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài
trợ theo mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận
tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo Điều lệ của
Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ
đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với
mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản,
tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài
chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của
Quỹ; hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải
đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong
nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có
trách nhiệm công khai
các khoản đóng góp trên phương tiện đại
chúng trước ngày 31
tháng 3;
g)
Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc
Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ;
h) Hàng năm, Quỹ phải
báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và báo cáo
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành
lập Quỹ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
k) Thực hiện các
quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2.
Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có
tối thiểu 03 thành viên trong đó số
lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam tối thiểu 51% do sáng lập
viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng
quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ
tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội
đồng quản lý Quỹ là 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải
pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để Bộ Nội vụ
công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát
Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp
Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ
trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương,
thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định
của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản,
tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý Quỹ theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập
pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể
hoặc đề xuất những thay
đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng
quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài
sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ
luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ;
Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 6 tháng một lần,
có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp
số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành
viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít
nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm
kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức
việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt
Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt
thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm
kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt
động của Quỹ theo
sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và
thực hiện nhiệm vụ theo
sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ.
Điều 11. Ban Kiểm Soát Quỹ
1.
Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và ủy viên.
2.
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có
nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của
pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị
với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và
tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 12. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người
khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người
điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ
của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu
của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng Quản lý, Điều lệ Quỹ và
các quy định của pháp luật;
b)
Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm
điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về
tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản
lý tài sản của Quỹ theo
Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy
định của Điều lệ Quỹ và quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế
toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc
Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không được bổ nhiệm
người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Trường hợp sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán
của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc
quyết toán trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải
chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn
mình phụ trách cho
đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 14. Bộ phận chuyên môn giúp việc
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chuyên môn giúp
thực hiện các hoạt động của Quỹ. Các bộ phận chuyên môn gồm: Văn phòng Quỹ, các
phòng nghiệp vụ, chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức triển khai các hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Khi cần thiết, Quỹ có
thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng
đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ
ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động
quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích
hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động
quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công
khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng
và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động
đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và phải phù hợp với tôn chỉ,
mục đich của Quỹ.
4. Đối với khoản tài
trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận
được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải
thực hiện đúng theo
yêu cầu của nhà tài trợ và phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ
tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với
lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực
hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp
nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch
và phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám
sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên
góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử
dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu
trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng;
c)
Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Các đối tượng được nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ, gồm:
a) Các cá nhân và gia đình có hoàn cảnh có khăn (có sổ hộ nghèo, giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền địa phương, gia đình có công theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội) bị tai biến mạch
máu não (đột quỵ);
b) Bệnh nhân nghèo bị
đột quỵ, tim mạch, có sổ hộ nghèo hoặc văn bản xác nhận gia đình khó khăn của chính quyền địa phương, hoàn cảnh
thực tế nhập viện cấp cứu tại Bệnh viện Đa Khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ, tài trợ:
a) Bệnh nhân hoặc thân
nhân bệnh nhân có đơn yêu cầu hỗ trợ đồng thời xuất trình giấy tờ chứng minh như: sổ hộ nghèo, giấy xác nhận gia đình khó khăn của chính quyền địa phương;
b) Trên cơ sở đơn yêu
cầu hỗ trợ về tài chính Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thông qua chính sách hỗ trợ như:
- Hỗ trợ đóng tiền viện phí với các mức như sau: 10%; 20%; 30%, 50% tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng quản lý Quỹ xem xét;
- Hỗ trợ bằng tiền mặt của Quỹ: Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc Quỹ ra quyết định hỗ trợ không quá 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng). Đối với trường hợp hỗ trợ trên 50.000.000 (Năm mươi triệu đồng) sẽ họp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, biểu quyết.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể về điều kiện, thủ tục nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ trên cơ sở Điều lệ Quỹ
và phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn Thu của
Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức,
cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3.
Kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục
tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4.
Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính
phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 20. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ
cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ
thiện. Tài trợ theo
sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và tài
trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện
theo quy định của pháp luật về vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử
dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
4.
Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
5.
Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm
đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
Điều 21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a)
Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b)
Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y
tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c)
Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d)
Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng,
tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán
dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e)
Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động,
tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng
thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ
tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể tỷ lệ chi
cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà
nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa
chỉ người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động
quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa
không quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các
định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính
hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với
Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ
theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm
vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không
được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục
đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ
và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình
tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của
các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ
Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài
sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng
nội dung thu, chi
theo Luật kế toán và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử
dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc
bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện
công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận
của kiểm toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại
chúng hàng năm theo
quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài
sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng với số tiền
và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho
phép hợp nhập, sáp nhập, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được
tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
3. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ
tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động,
Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp Quỹ bị
giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ, việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Toàn bộ số tiền hiện
có của Quỹ và tiền thu
được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu
tiên sau đây:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản
phải trả khác.
6. Đối với tài sản, tài chính tự có của Quỹ và tài
sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn
lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó. Đối
với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà
nước để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về
quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ phải có nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ, ý kiến đồng ý bằng văn bản của các Sáng lập viên hoặc người đại diện
hợp pháp của Sáng lập viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện quyết
định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 26. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 27. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt
hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội
bộ Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có 08 Chương, 29 Điều và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Từ thiện bệnh nhân nghèo bị đột quỵ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...