Quyết định 47/QĐ-KTNN Ban hành hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình của kiểm toán nhà nước
14-01-2021
14-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 47/QĐ-KTNN
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Kiểm toán Nhà nước Số: 47/QĐ-KTNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày
24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày
26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày
15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình Kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày
03/11/2017 của Tổng KTNN ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm
toán nhà nước chuyên ngành IV, Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng Kiểm toán.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình của Kiểm toán nhà nước
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
Hồ Đức Phớc
HƯỚNG DẪN
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư xây
dựng công trình (sau đây gọi là dự án đầu tư) của Kiểm toán nhà nước quy định
trình tự, thủ tục tiến hành các công việc, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm
toán dự án đầu tư do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Hướng dẫn được xây dựng trên
cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Kiểm toán nhà nước), Hệ thống quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng của nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN), Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được ban hành theo Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước), thực tiễn hoạt động kiểm toán và hoạt
động quản lý đầu tư xây dựng tại Việt Nam.
Hướng dẫn quy định những nội dung cụ thể
mang tính đặc thù đối với kiểm toán dự án đầu tư theo 4 bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có các
trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân
được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước
phải báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm
toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước
xem xét quyết định.
Điều 2. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc
kiểm toán dự án đầu tư độc lập và kiểm toán chi tiết dự án đầu tư được lồng
ghép trong các cuộc kiểm toán khác, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
(gọi tắt là Đoàn kiểm toán), Thành viên đoàn kiểm toán, các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng
kiểm toán, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tổ chức và cá nhân được ủy
thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước, đơn vị
được kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải là
Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN), khi tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước phải áp
dụng Hướng dẫn này như đối với KTVNN.
Điều 3. Yêu cầu
đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán dự án đầu tư, Đoàn
kiểm toán nhà nước và thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước phải tuân thủ các quy
định tại Hướng dẫn này và quy định tại Điều 4 Chương I Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 4. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 5. Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
6 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 6. Khảo sát,
thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm và
kế hoạch kiểm toán bổ sung trong năm (nếu có) do Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các
bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát
a) Lập Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Căn cứ khảo sát.
- Một số thông tin cơ bản về dự án và tình
hình quản lý tài chính.
- Thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ (KSNB) và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập
liên quan đến dự án.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
- Dự toán kinh phí và các điều kiện vật
chất cho hoạt động khảo sát.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai
thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được
khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ
tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát và thu thập thông tin
Việc khảo sát và thu thập thông tin thực
hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi
trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; Đoạn 9 đến Đoạn 11 CMKTNN
1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; Đoạn 11 đến Đoạn 12 CMKTNN
1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu
tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; Đoạn 18 đến Đoạn 20
CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN
4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm
toán nhà nước.
Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát phải
thực hiện theo đúng đề cương khảo sát đã được phê duyệt, giảm thiểu tối đa khảo
sát trực tiếp tại đơn vị: chỉ khảo sát trực tiếp tại đơn vị khi dữ liệu lưu trữ
tại Kiểm toán nhà nước không có và không thu thập được hoặc thu thập không đủ
thông tin nếu chỉ thông qua khai thác bằng công nghệ thông tin từ xa trên dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan
và báo cáo của đơn vị không đầy đủ hoặc có thể chậm tiến độ.
2.1. Thu thập thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát: Thông tin về tính
chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên; hoạt
động của bộ máy kiểm soát độc lập; triết lý và phong cách điều hành của lãnh
đạo; cơ cấu tổ chức (cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chức năng nhiệm vụ, năng
lực quản lý của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (QLDA) và
các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán...); phân công
quyền hạn và trách nhiệm; các chính sách quy định về nhân sự.
- Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị:
Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro thì phải tìm hiểu và đánh giá
tính phù hợp của quy trình hoặc xác định những khiếm khuyết nghiêm trọng trong
kiểm soát nội bộ liên quan đến quy trình đánh giá không phát hiện được rủi ro
có sai sót trọng yếu. Nếu đơn vị chưa xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hoặc
quy trình chưa chuẩn hóa thì phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong
kiểm soát nội bộ khi không có quy trình đánh giá rủi ro.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ: Đặc
điểm của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban QLDA; hình thức quản lý dự án;
khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; chính sách,
quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu,
thanh quyết toán; tài chính, kế toán...; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sự thay đổi về nhân sự, tổ chức bộ
máy của đơn vị thực hiện quản lý dự án (nếu có).
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm
soát
+ Việc thực hiện các quy chế quản lý trong
các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính,
kế toán, ...;
+ Công tác kế toán: Chế độ kế toán áp
dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán);
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối
với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần
lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.2. Một số thông tin cơ bản về dự án và
tình hình quản lý tài chính
a) Thông tin chung
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu
tư; nhóm công trình, cấp công trình; hình thức đầu tư; quy chuẩn, khung tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành dự
án đầu tư theo kế hoạch và thực tế.
- Cấp phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư; nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án; cơ quan lập, cơ quan thẩm tra, cơ quan thẩm định, cơ
quan phê duyệt dự án.
- Tổng mức đầu tư (tổng số và chi tiết, số
lần điều chỉnh, nội dung và nguyên nhân từng lần điều chỉnh (nếu có)).
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhà nước ngoài ngân
sách, vốn khác, ...); cơ chế sử dụng các nguồn vốn.
- Thiết kế, dự toán (các bước thiết kế;
giá trị dự toán được duyệt; cơ quan lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán); giá trị gói thầu; giá hợp đồng.
- Giá trị dự toán của các hạng mục/gói
thầu chưa được thẩm định, phê duyệt (trong đó nêu các nguyên nhân chính chưa
thực hiện).
- Hình thức quản lý dự án.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu, lựa chọn
nhà đầu tư.
- Hình thức hợp đồng; khái quát về hợp
đồng PPP, phương án tài chính.
- Danh mục thông tin về các gói thầu; các
đơn vị tư vấn, nhà thầu xây dựng và cung cấp thiết bị.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý, tình hình thực hiện, các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
- Hiệp định vay vốn, thông tin về ngôn ngữ
đang sử dụng của dự án đối với dự án có yếu tố nước ngoài.
- Các thay đổi, phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy mô, thiết kế, dự toán điều
chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi về chính sách của Nhà nước
liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án, thay đổi về hình thức quản lý
dự án, thay đổi chủ đầu tư, thay đổi nguồn vốn (nếu có); những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Tình hình lập và lưu giữ hồ sơ của dự án
trong quá trình thực hiện; lập và lưu giữ hồ sơ hoàn công, hồ sơ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan trong
quá trình quản lý và thực hiện dự án; các cơ chế, chính sách đặc thù của Nhà
nước áp dụng cho dự án.
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc
kiểm toán trước; những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra, điều tra đã có kết
luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận
thanh tra, kiến nghị kiểm toán; những nội dung đang thanh tra, kiểm tra, điều
tra.
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài
chính và các tranh chấp khác; các vụ kiện đang chờ xét xử và các vụ kiện gần
đây đã có kết quả xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán; những khiếu nại,
tố cáo của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan (nếu có).
- Các thông tin khác (nếu có).
b) Thông tin khái quát về tình hình tài
chính dự án
- Đối với các dự án chưa lập báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành
+ Nguồn vốn đầu tư cấp cho dự án đến thời
điểm dự kiến kiểm toán; tình hình thực hiện kế hoạch vốn hoặc tình hình thực
hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Chi phí đầu tư thực hiện đến thời điểm
dự kiến kiểm toán: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng; giá
trị đã giải ngân từ khi triển khai đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc
đến thời điểm dự kiến kiểm toán (tổng số, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, ...).
- Đối với các dự án đã lập báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn
thành (Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi phí đầu tư
không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành
qua đầu tư);
+ Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay,
thanh toán vốn đầu tư (theo từng nguồn vốn);
+ Chi phí đầu tư được quyết toán: Tổng số,
chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tình hình phê duyệt Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành;
+ Tài sản cố định mới tăng, tài sản ngắn
hạn bàn giao (nếu có);
+ Tình hình thanh toán và công nợ của dự
án.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
+ Các đơn vị thực hiện; nguồn kinh phí chi
trả, giá trị dự toán theo quyết định phê duyệt, giá trị đã chi trả (chi tiết
theo từng đơn vị thực hiện đối với các nội dung: Xây dựng hạ tầng khu tái định
cư; bồi thường tài sản, hỗ trợ và tái định cư);
+ Nội dung bồi thường, hỗ trợ các tổ chức
và cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện,... (lập chi tiết
theo từng đơn vị thực hiện và chi tiết theo nội dung công việc tại từng đơn vị
thực hiện).
3. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập
thông tin
a) Nguồn thông tin
- Thông tin từ đơn vị quản lý dự án
+ Thu thập thông tin qua nghiên cứu các
tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án từ công tác lập chủ trương
đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa công
trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay vốn
và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu
có), ...
+ Thu thập thông tin từ tập thể và cá nhân
tham gia dự án;
+ Thu thập thông tin từ báo cáo của đơn vị
về tình hình thực hiện dự án.
- Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản lý dự
án (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị quản lý dự án không thể cung cấp
đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán), bao gồm:
+ Cơ quan phê duyệt dự án: Thông tin về
nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan phê duyệt dự án;
+ Cơ quan cấp phát vốn: Tình hình giải
ngân tại cơ quan cấp phát vốn;
+ Cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết luận;
+ Các phương tiện thông tin đại chúng: Các
bài viết về dự án; các tư liệu khác;
+ Các đơn vị khác (nếu có).
- Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán.
- Phần mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước.
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý dự án
cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định
về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và
nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, phần
mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị
được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên
ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác những thông tin có liên quan
đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khai thác qua truy cập cơ sở dữ liệu
Quốc gia, cơ sở dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
- Quan sát, thực nghiệm một số khâu của
quy trình kiểm soát nội bộ.
- Thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm
toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin
phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
Điều 7. Đánh giá hệ
thống KSNB và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá
Dựa trên các thông tin thu thập được thực
hiện đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ
thống KSNB làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán; các nội
dung đánh giá bao gồm:
a) Tính đầy đủ và hiệu lực của bộ máy kiểm
soát nội bộ: đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống KSNB tại đơn vị dựa trên
các nội dung:
- Đặc điểm của cấp quyết định đầu tư, chủ
đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, Ban QLDA:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân công, phân
cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị, cơ chế phân cấp về
quản lý: Sự rõ ràng, hợp lý, đồng bộ và cơ chế kiểm soát lẫn nhau;
+ Thời gian thành lập, kinh nghiệm QLDA;
Ban QLDA chuyên ngành hay Ban QLDA khu vực; Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án
hay kiêm nhiệm;
+ Hình thức quản lý dự án: Ban QLDA chuyên
ngành, Ban QLDA khu vực trực tiếp quản lý dự án; chủ đầu tư quyết định thành
lập Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án để quản lý; thuê tổ chức tư vấn quản lý
dự án; chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực
để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia
của cộng đồng; ủy thác quản lý dự án.
- Đánh giá điều kiện về năng lực, trình độ
chuyên môn của tổ chức tư vấn quản lý dự án (nếu có), Ban QLDA đầu tư xây dựng,
đơn vị được ủy thác quản lý dự án (nếu có).
- Đánh giá năng lực của các đơn vị tư vấn,
cá nhân hành nghề độc lập tham gia thực hiện dự án.
- Đánh giá năng lực thực hiện của các đơn
vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đánh giá năng lực thực hiện của đơn vị
thực hiện hợp đồng EC, EP, EPC.
b) Tính đầy đủ và hiệu lực của những quy
trình KSNB
Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của những
quy trình KSNB đơn vị đang áp dụng để triển khai thực hiện dự án, gồm:
- Quy định pháp lý đặc thù có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động của đơn vị.
- Các chính sách và quy chế quản lý của đơn
vị.
- Các văn bản quy định xác định cụ thể quy
chế để triển khai thực hiện dự án do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và các
quy định chi tiết của chủ đầu tư.
- Sự phù hợp của hệ thống KSNB và văn bản
quy định pháp luật có liên quan ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động
kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
c) Đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan
Đánh giá việc chấp hành các quy định pháp
luật của đơn vị dựa trên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan đến dự án thu
thập được.
d) Những hạn chế của hệ thống KSNB
e) Những khó khăn, thuận lợi; nguyên nhân
khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; tình hình thay đổi nhân sự quản lý
dự án.
2. Phương pháp đánh giá
- Đề nghị đơn vị báo cáo cung cấp thông
tin theo Đề cương khảo sát; xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống KSNB của
đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên
quản lý, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
- Trao đổi với nhà quản lý và nhân viên
nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của
các nhà quản lý và nhân viên.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn
vị; quan sát thực địa (nếu có).
Thủ tục đánh giá hệ thống KSNB thực hiện
với các nội dung phù hợp theo quy định từ Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN số 1315 -
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính;
Đoạn 11 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng
dẫn kiểm toán hoạt động.
Điều 8. Lập Kế
hoạch kiểm toán tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông tin
khác về đơn vị được kiểm toán, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định
trọng yếu kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán (KHKT) tổng quát được lập phù hợp theo
quy định tại Đoạn 11 đến Đoạn 35 CMKTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động, Đoạn 8 đến Đoạn 38 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của KTNN. KHKT tổng quát bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác định
căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; đề cương kiểm
toán (nếu có), yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; kết quả khảo sát về
tình hình quản lý tài chính và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định
trọng yếu và rủi ro kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán.
Thông thường mục tiêu kiểm toán như sau:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của
các tài liệu, số liệu kế toán (nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư), Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hàng năm của dự án.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, chế độ
quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính kế toán của Nhà nước.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả của dự án.
- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho
cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về công tác
quản lý tài chính và tài sản nhà nước.
- Phát hiện kịp thời các hành vi tham
nhũng, lãng phí và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án (nếu có); xác định
trách nhiệm tập thể, cá nhân và kiến nghị xử lý đối với các sai phạm theo quy
định của pháp luật; phát hiện bất cập và đề xuất sửa đổi bổ sung cơ chế, chính
sách quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, ngân sách cho phù hợp.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu
- Đối với kiểm toán tài chính: Trên cơ sở
thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN thực
hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát và kết hợp lại theo ma trận
rủi ro để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành; báo cáo quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án,
hạng mục công trình độc lập hoàn thành; báo cáo nguồn vốn đầu tư, thực hiện đầu
tư; các báo cáo đầu tư lập cho mục đích đặc biệt (sau đây gọi Báo cáo quyết
toán dự án đầu tư - viết tắt là BCQTDAĐT) và cấp độ cơ sở dẫn liệu của khoản
mục theo các mức độ (cao, trung bình, thấp).
+ Khi thực hiện quy trình đánh giá rủi ro,
KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để cân nhắc rủi ro đã xác định là rủi ro
đáng kể hay không đáng kể.
+ Rủi ro đáng kể thường liên quan đến các
giao dịch bất thường: sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo Ban QLDA vào việc
hạch toán kế toán; can thiệp thủ công nhiều hơn vào quá trình thu thập và xử lý
dữ liệu; các tính toán phức tạp; tính chất của các giao dịch bất thường khiến
đơn vị khó có thể thực hiện các kiểm soát một cách hiệu quả đối với những rủi
ro đó; các xét đoán mang tính chủ quan hoặc phức tạp.
+ Khi xét đoán rủi ro được coi là đáng kể,
KTVNN lưu ý phải xem xét những dấu hiệu có rủi ro cao: Có dấu hiệu gian lận; có
liên quan tới những thay đổi lớn: Mức độ phức tạp của các giao dịch, khoản mục,
hoạt động; các giao dịch quan trọng; mức độ chủ quan trong việc định lượng
thông tin tài chính, đặc biệt là yếu tố chưa chắc chắn; liên quan tới những
giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường của đơn vị hoặc liên quan
tới giao dịch có dấu hiệu bất thường; các ảnh hưởng do bất cập, hạn chế trong
quản lý điều hành; những tồn tại được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh
tra, kiểm tra trước đó; những sai sót có tính hệ thống chưa được khắc phục;
những sai sót trong chiến lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch; những rủi ro
do thời gian thực hiện dự án kéo dài; việc đấu thầu, chỉ định thầu đối với các
dự án cấp bách; dự án ứng dụng nhiều công nghệ thông tin trong tính toán ...
+ Đối với mỗi rủi ro ở cấp độ BCQTDAĐT và
cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN cần đánh giá tác động của chúng đến các khoản mục,
chỉ tiêu trên BCQTDAĐT.
- Đối với kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán
viên nhà nước xem xét 03 yếu tố rủi ro, gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung kiểm toán và tình huống cụ thể.
Trong lĩnh vực công, dấu hiệu hay lĩnh vực chứa đựng rủi ro gian lận thường gặp
là các khoản tài trợ và lợi ích của các bên thứ ba; lĩnh vực đấu thầu; việc
thực thi các nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
cố ý hiểu sai hay báo cáo sai về kết quả hoặc thông tin; cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước; mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
hoặc các đơn vị...
- Đối với kiểm toán hoạt động: Kiểm toán
viên nhà nước cần đánh giá rủi ro của việc không đạt được tính kinh tế, tính
hiệu quả và tính hiệu lực để làm cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán và lựa chọn
nội dung kiểm toán. Trình tự đánh giá rủi ro bao gồm các bước: (i) Nhận diện
rủi ro: Nhận diện các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động
không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của các
chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế
được kiểm toán (các sự kiện liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính
hiệu lực; dấu hiệu về các hoạt động phức tạp, thực hiện trong một môi trường
bất ổn...); (ii) Phân tích rủi ro: Kiểm toán viên nhà nước đánh giá mức độ rủi
ro (cao, trung bình, thấp) trên cơ sở phân tích, xem xét khả năng xảy ra và tác
động mang lại của các sự kiện nói trên. Đối với các rủi ro được đánh giá ở mức
cao hoặc trung bình, kiểm toán viên nhà nước cần nhận diện và đánh giá tính
hiệu lực của các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ mà đơn vị được kiểm toán
đã thiết lập để quản lý rủi ro, từ đó xác định mức độ rủi ro còn lại.
Việc xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại Đoạn 5 đến Đoạn 12 và Đoạn 45 đến Đoạn 56
CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm
toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt
động; Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Điều 9 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá
rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT (ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2018/QĐ-KTNN ngày 12/11/2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước) và các
quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông
tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng yếu
kiểm toán:
- Đối với kiểm toán tài chính: Mức trọng
yếu đối với tổng thể BCQTDAĐT; mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý (nếu
có); mức trọng yếu thực hiện; ngưỡng sai sót không đáng kể; các khoản mục trọng
yếu.
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu. Do bản chất của dự
án đầu tư xây dựng mang tính đơn chiếc hầu như không lặp lại, đặc điểm của từng
dự án là khác nhau, việc kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn lực nhà nước cho hoạt
động chi đầu tư xây dựng cơ bản tại mỗi dự án là rất cần thiết, trong từng
trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào phân tích xét đoán chuyên môn có thể vận dụng
trọng yếu kiểm toán cho phù hợp với từng dự án được kiểm toán. Trọng yếu được
xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn trong các nội dung kiểm toán
thông thường như:
+ Việc tuân thủ quy định của Luật Đầu tư
công trong phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN; việc kiểm
soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư các dự án đầu tư công;
+ Việc tuân thủ quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư;
+ Việc tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư
(lập, thẩm định, phê duyệt dự án, xác định tổng mức đầu tư của dự án; lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây dựng, thiết
bị...);
+ Công tác bồi thường hỗ trợ và tái định
cư;
+ Những vấn đề khác (nếu có).
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm
toán thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu
trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động và Điều 9 Quy trình kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ, Điều 10 Hướng dẫn
phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
trong kiểm toán BCQTDAĐT và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán
nhà nước.
4. Nội dung kiểm toán
- Nội dung kiểm toán được xác định căn cứ
vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của
KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị
được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán); Đề cương kiểm toán (nếu cuộc kiểm
toán có lập Đề cương kiểm toán). Tùy theo tính chất của từng cuộc kiểm toán,
nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật
Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Kiểm toán tài chính: Đánh giá, xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm toán (nội dung kiểm toán chi tiết các thông tin tài chính, các
chỉ tiêu cụ thể của báo cáo tài chính cần được kiểm toán xác định trong KHKT
tùy thuộc vào chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm
toán, mục tiêu của cuộc kiểm toán).
+ Kiểm toán tuân thủ: Đánh giá, xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực
hiện (nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm
toán và các văn bản pháp luật, các quy định nội bộ đơn vị phải thực hiện).
+ Kiểm toán hoạt động: Đánh giá tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công
(nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và
vấn đề được kiểm toán; việc đánh giá có thể là một, hai, hoặc cả ba nội dung
tùy theo yêu cầu của cuộc kiểm toán).
- Thông qua thông tin thu thập được, đánh
giá rủi ro, thực hiện phân tích thông tin để rút ra những vấn đề, nội dung,
khoản mục trọng yếu cần tập trung; trọng yếu kiểm toán tại từng đơn vị được
kiểm toán hoặc nhóm đơn vị có cùng đặc điểm.
5. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định cho từng
cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với
các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.
a) Đối với kiểm toán tài chính, việc xác
định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại
các Đoạn 26 đến Đoạn 28 CMKTNN số 1300 - Lập Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm
toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán tuân thủ (nguồn vốn
đầu tư thực hiện; chi phí đầu tư thực hiện; tuân thủ chế độ, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ...), việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội
dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32 CMKTNN số 4000 - Hướng
dẫn kiểm toán tuân thủ.
c) Đối với kiểm toán hoạt động, việc xác
định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại
các Đoạn 37 đến Đoạn 43 CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Điều
9 Quy trình Kiểm toán hoạt động của KTNN.
Tùy từng dự án cụ thể, Đoàn kiểm toán có
thể đánh giá một, hai hoặc cả ba nội dung tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của
dự án đầu tư. Thông thường đối với dự án đầu tư để đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả cần dựa trên một số tiêu chí như sau:
- Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện dự
án có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong
từng nội dung và toàn dự án.
+ Số tiền lãng phí do đầu tư xây dựng công
trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô, cấp công trình và xác định nhu cầu
chưa chính xác;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do
tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy định, phương án sử dụng vật liệu
xây dựng không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do
sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất, thủy văn, ...) giai đoạn
lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
+ Chi phí tăng do thời gian lập và phê
duyệt dự án kéo dài;
+ Chi phí tăng không hợp lý do phương án
giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Chi phí tăng không hợp lý do quy mô,
tiêu chuẩn, giải pháp, nội dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, ...)
không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được phê duyệt; giải pháp
thiết kế quá an toàn;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót
trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót giá
gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả trúng thầu trong công tác
lựa chọn nhà thầu;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót
trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong
công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ, chất lượng công trình;
+ Chi phí tăng do sai sót trong công tác
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành.
- Tính hiệu lực: Đánh giá mức độ đạt được
của các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến của dự án.
Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể
của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án (bao
gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí, chất lượng, thời gian
thực hiện dự án; về công năng, công suất của dự án).
- Tính hiệu quả: Đánh giá kết quả đầu ra
so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả đầu
ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án.
+ Thông qua số liệu thống kê về mức độ
tăng trưởng kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ
ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công
ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các
dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng tiếp cận các trung tâm
chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dự án;
+ Chi phí đầu tư lãng phí do công trình
hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng như thiết kế;
+ Điều kiện sinh sống của dân tái định cư
ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
+ Dự án chậm tiến độ dẫn đến chậm bàn giao
đưa vào khai thác sử dụng;
+ Tính khả thi của việc đánh giá tác động
môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; sự ảnh hưởng đến môi trường,
cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
+ Các vấn đề khác (nếu có).
6. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
6.1. Đối với các khoản mục, nội dung trọng
yếu
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: Áp dụng
các phương pháp thu thập bằng chứng như: Kiểm tra tài liệu, quan sát, tính toán
lại, phân tích, phỏng vấn thì chỉ cần ghi tên các phương pháp áp dụng.
Ngoài các phương pháp kiểm toán trên: (i)
Nếu sử dụng phương pháp kiểm toán đặc thù như: thuê/ lấy ý kiến chuyên gia,
kiểm định chất lượng công trình, định giá tài sản, kiểm tra hiện trường...,
phải nêu rõ phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp này; (ii) Đối với vấn đề
liên quan đến bên thứ 3 cần phải kiểm tra, đối chiếu (như: Ban QLDA, nhà thầu,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế...) thì phải nêu rõ kiểm tra hay đối chiếu và
phạm vi, nội dung kiểm tra (hay đối chiếu); (iii) Đối với các phương pháp mới
có tính phức tạp cần trình bày hướng dẫn cụ thể cách thức tiến hành.
- Mẫu chọn kiểm toán khoản mục trọng yếu:
Căn cứ vào hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và
xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT để xác định.
Trường hợp đoàn kiểm toán kiểm toán tại
nhiều đơn vị và chưa có đủ thông tin về các phần tử chọn mẫu thì: Trong KHKT
tổng quát ghi rõ “Nguyên tắc chọn mẫu cho từng khoản mục trọng yếu: Chọn kiểm
tra chi tiết 100% các phần tử lớn hơn khoảng cách mẫu (xác định = Mức trọng yếu
thực hiện/ R; trong đó R là hệ số rủi ro) và các phần tử đặc biệt (theo xét
đoán hay có sai sót), ngoài ra phải chọn một số mẫu trong số phần tử còn lại để
kiểm tra thử nghiệm (số mẫu = số phần tử còn lại/ khoảng cách mẫu). Việc xác
định quy mô chọn mẫu cho từng khoản mục cụ thể tại các đơn vị kiểm toán chi
tiết thể hiện tại KHKT chi tiết của tổ kiểm toán theo Phụ lục 07/HSKT-DAĐT được
hoàn thiện trong 02 ngày đầu triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán”.
6.2. Đối với các khoản mục, nội dung không
trọng yếu
Sử dụng phương pháp được quy định tại Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
6.3 Phương pháp, thủ tục thu thập bằng
chứng kiểm toán: Theo hướng dẫn tại Đoạn 21 đến Đoạn 30 CMKTNN 1500 (Quan sát;
kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra;
phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại)
7. Đối tượng, phạm vi, giới hạn và địa
điểm kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán: Hoạt động xây dựng
và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án.
- Phạm vi kiểm toán
+ Thời kỳ được kiểm toán: xác định rõ
khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của dự án hay công trình
xây dựng cơ bản hoặc đến thời điểm kiểm toán được xác định trong kế hoạch kiểm
toán.
+ Đơn vị được kiểm toán: Cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (Ban QLDA), các đơn vị quản lý có liên
quan. Trường hợp kiểm toán tổng hợp có thực hiện kiểm tra hoặc đối chiếu một số
đơn vị không thực hiện kiểm toán chi tiết thì phải ghi rõ số lượng đơn vị dự
kiến được kiểm tra hoặc đối chiếu.
+ Xác định công việc phải thực hiện theo
từng nội dung kiểm toán.
+ Tiêu chí lựa chọn nội dung được kiểm
toán,...
- Giới hạn kiểm toán: Nêu những nội dung
không kiểm toán và lý do không thực hiện.
- Địa điểm kiểm toán: Tại đơn vị được kiểm
toán trụ sở Kiểm toán nhà nước (nếu có điều kiện) hoặc địa điểm khác theo phê
duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm
toán cần có sự thay đổi địa điểm khác thích hợp, Trưởng đoàn kiểm toán đề xuất
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và chịu trách nhiệm trước
Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Nội dung khác của kế hoạch kiểm toán
Các quy định về: Thời hạn kiểm toán; bố
trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc
kiểm toán được thực hiện theo quy định tại các khoản 8, 9, 10
Điều 9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 9. Xét duyệt
kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều
10 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Lập và
phê duyệt KHKT chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều
11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Xác định trọng yếu: Tùy thuộc vào đặc điểm
và kết quả khảo sát thu thập thông tin về dự án đầu tư, trong từng trường hợp
cụ thể tùy thuộc vào phân tích xét đoán chuyên môn, khi lập KHKT chi tiết vận
dụng xác định trọng yếu kiểm toán, theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Hướng
dẫn này.
Xác định mẫu chọn kiểm toán: Việc lựa chọn
các phần tử kiểm toán, mẫu chọn được kiểm toán theo xét đoán chuyên môn của
kiểm toán viên từ những đặc điểm riêng của dự án đầu tư và theo hướng dẫn tại Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá
rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT.
Điều 11. Quyết
định kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
12 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 12. Phổ biến
quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn
kiểm toán
1. Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước phổ biến
quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm
toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và
thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Cập nhật kiến thức, thông tin cần thiết
cho thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động,
kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế... của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản
lý đầu tư và xây dựng cơ bản, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của
Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc
biệt, phải cập nhật các quy định mới về đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, kế
toán có liên quan đến dự án và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Các đặc điểm của dự án cần lưu ý trong
quá trình triển khai thực hiện về các mặt: Quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư,
tình hình triển khai thực hiện dự án, các đặc điểm riêng đối với từng loại hình
dự án đầu tư (giao thông, thủy lợi, xây dựng...).
Điều 13. Chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
14 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 14. Công bố
quyết định kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Tiến hành
kiểm toán
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện hoặc
sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Thực hiện theo các bước quy định tại Điều 11 của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán
a) Kiểm toán viên nhà nước thực hiện kiểm
toán các phần việc được giao
- Căn cứ KHKT chi tiết đã được duyệt và
nhiệm vụ được giao, Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán
để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các
bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp và thủ tục kiểm toán thực hiện theo quy
định tại Khoản 6 Điều 8 của Hướng dẫn này.
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện
kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một
số phương pháp, thủ tục kiểm toán thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải vận dụng hợp
lý các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán chuyên môn; các
văn bản theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm toán các phần việc được
phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Việc đánh giá bằng chứng kiểm toán thu
thập được, thực hiện phù hợp theo quy định tại CMKTNN số 1500 - Bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán tài chính; Đoạn 55 đến Đoạn 84 CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn
kiểm toán hoạt động; Đoạn 43 đến Đoạn 61 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán
tuân thủ; Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số
03/2018/QĐ-KTNN.
- Kiểm toán viên nhà nước phải có hành vi
ứng xử chuyên nghiệp thông qua xét đoán chuyên môn, thận trọng và thái độ hoài
nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu
có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác thực, hoặc
đã bị sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội dung, số liệu phát hiện
có dấu hiệu gian lận thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục
như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia và các phương pháp
hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài
liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm
toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra về các điểm không
nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại
bỏ nghi ngờ của KTVNN. Việc xác minh, điều tra, ... phải lập biên bản và các
bằng chứng thu thập được kèm theo.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu
phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, các vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng: KTVNN, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn,
Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng
Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý; đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm
toán giải trình những vấn đề phát hiện theo chỉ đạo của Trưởng đoàn, Kiểm toán
trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp nếu phát hiện các vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, xác minh,
làm rõ vụ việc tham nhũng theo Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng của Kiểm toán nhà nước.
b) Trong trường hợp cần thuê chuyên gia,
tư vấn giám định thì thực hiện theo Quy chế về sử dụng cộng tác viên kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước và CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của chuyên gia trong
kiểm toán tài chính.
c) Kiểm toán viên nhà nước kiểm tra, soát
xét lại kết quả kiểm toán: Thực hiện theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
d) Kiểm toán viên nhà nước tổng hợp kết
quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán: Thực hiện theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
3. Các nội dung khác: Ghi chép tài liệu,
hồ sơ kiểm toán; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm
toán viên nhà nước thực hiện; Kiểm toán viên nhà nước ký biên bản xác nhận số
liệu và tình hình kiểm toán.
Thực hiện theo quy định tại khoản
5, 6, 7 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 16. Một số
nội dung của công tác kiểm toán dự án đầu tư
Căn cứ tính chất dự án, các nội dung cụ
thể được kiểm toán sẽ xác định rõ trong Kế hoạch kiểm toán được Tổng KTNN phê
duyệt;
Các nội dung kiểm toán cơ bản bao gồm như
sau:
1. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chế
độ quản lý đầu tư và xây dựng công trình
1.1. Kiểm toán công tác lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh Chủ trương đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
- Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội;
- Các Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy
hoạch chi tiết có liên quan;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm về chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền gia;.
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối
với chương trình/dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với chương trình/dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A);
- Tài liệu khác.
b) Nội dung kiểm toán:
- Kiểm tra đánh giá sự cần thiết đầu tư,
các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư; mục tiêu đầu
tư, quy mô và hình thức đầu tư;
- Kiểm tra đánh giá về địa điểm đầu tư;
phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
- Kiểm tra đánh giá tính đúng đắn của
phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ sở của việc lập sơ bộ tổng mức
đầu tư; phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục chủ
trương đầu tư: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với chương trình/dự án
nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với chương trình/dự án
quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) phải được lập, thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt đúng quy định trình tự, thời gian và nội dung;
- Kiểm tra việc ra quyết định chủ trương
đầu tư.
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định Chủ
trương đầu tư.
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục, thẩm
quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm tra
sự phù hợp của giấy phép kinh doanh, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị tư
vấn với quy mô dự án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của cá
nhân tham gia dự án.
- Đánh giá sự cần thiết đầu tư; lợi thế
đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc
thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự
án; Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư; cơ
chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.2. Kiểm toán công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, Tổng mức đầu tư; điều chỉnh dự án và điều chỉnh Tổng
mức đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (đối với công trình xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ của nước
ngoài); các quy định của nhà tài trợ (đối với các dự án sử dụng vốn của các tổ
chức, cá nhân tài trợ).
- Các Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy
hoạch chi tiết có liên quan; các hiệp định ký kết đối với các dự án sử dụng vốn
vay.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm về chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền giao; dự toán kinh phí được phê
duyệt.
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối
với chương trình/dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với chương trình/dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) hoặc báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép
tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư và
thành lập Ban QLDA, hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có).
- Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn lập
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), dự án đầu
tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình.
- Giấy phép kinh doanh, điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức và cá nhân thực hiện hợp đồng điều tra, khảo
sát, tư vấn dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Văn bản thẩm tra, thẩm định, tham gia ý
kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư và thiết kế
cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật; biên
bản nghiệm thu bàn giao tài liệu.
- Tài liệu khác.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá sự cần thiết đầu tư
xây dựng và mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng
đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chủ
trương đầu tư được chấp thuận; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi
tiết xây dựng; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả
năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; đối với các dự án đầu tư có điều
chỉnh cần kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án đầu tư, tính đúng đắn của
việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các
quy định có liên quan.
- Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây
chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công
nghệ; sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy, nổ; sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong thiết kế; sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo
giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra căn cứ về khả năng huy động và
cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình,
dự án.
- Kiểm tra đánh giá tác động môi trường
đối với dự án yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường.
- Cơ sở của việc lập tổng mức đầu tư; tính
đúng đắn của phương pháp xác định tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư điều chỉnh
(nếu có).
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư
và điều chỉnh đầu tư bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên
cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải được lập,
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt đúng quy định trình tự, thời gian và nội dung.
- Thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu
tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền.
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm tra
sự phù hợp của giấy phép kinh doanh, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị tư
vấn với quy mô dự án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của cá
nhân tham gia dự án.
- Kiểm tra việc ban hành khung tiêu chuẩn
dự án có phù hợp quy định hiện hành và quy mô công trình.
- Đánh giá lợi thế của việc thực hiện dự
án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác. Tính khả thi của dự án
PPP về phương án tài chính, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án,
khả năng thanh toán của người sử dụng, sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay
đối với dự án, loại hợp đồng dự án, các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ
chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
- Kiểm tra tuân thủ quy định pháp luật về
thời hạn công bố dự án, việc đăng tải dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; nội dung công bố dự án.
- Đối với dự án do Nhà đầu tư đề xuất cần
đánh giá về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.3. Kiểm toán công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
a) Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
+ Phương án và dự toán sử dụng đất;
+ Biên bản kiểm kê đất và tài sản trên
đất;
+ Phương án bồi thường, các văn bản thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Chứng từ thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Các căn cứ khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
+ Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định;
+ Việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
+ Công tác lập, thẩm tra và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Kiểm tra việc xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền đối với bản đồ hiện trạng; hồ sơ kỹ thuật thửa đất,... do đơn vị tư
vấn lập;
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP:
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.4. Kiểm toán công tác khảo sát, thiết
kế, dự toán và điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự toán; báo
cáo thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng công hình (hồ sơ lập ban đầu và hồ sơ điều chỉnh bổ sung trong
quá trình triển khai thực hiện dự án).
- Các căn cứ khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra điều kiện, năng lực của các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn,... có đủ tư
cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng,
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng).
- Việc chấp hành quy định về: Sự tuân thủ
của thiết kế với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan; thẩm quyền
của cơ quan thẩm định (thiết kế, dự toán); thẩm quyền của cơ quan ra quyết định
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế - dự toán hoặc cấp giấy phép, ...
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư
như: Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ thiết
kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; các quy định
khác (nếu có).
- Kiểm tra nội dung các văn bản quy định
về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản, thủ tục
khác của dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn như thiết kế
bước sau phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt về quy mô, công
nghệ, công suất, cấp công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Kiểm tra giá trị dự toán công trình:
Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết
bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán
từ thiết kế xây dựng, công nghệ; định mức, đơn giá, phụ phí phải áp dụng đúng
với chế độ quy định. Kiểm tra trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi thực hiện điều
chỉnh dự toán; dự toán xây dựng công trình không được vượt tổng mức đầu tư.
- Trình tự, thủ tục quản lý giá công
trình; việc xây dựng và phê duyệt khối lượng, đơn giá phải đúng chế độ quy
định.
- Kiểm tra sự phù hợp của việc thay đổi
thiết kế, kiểm tra khối lượng phát sinh (các lệnh thay đổi) với chế độ, hồ sơ
dự thầu và các quy định của hợp đồng.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP:
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác công tác khảo sát, thiết kế,
dự toán và điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.5. Kiểm toán công tác lựa chọn nhà thầu,
thương thảo và ký hợp đồng
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật đấu thầu và các văn
bản pháp lý có liên quan.
- Kế hoạch lựa chọn thầu, văn bản thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu; Quyết định điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có).
- Hiệp định vay, Tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ
dẫn dự án, Sổ tay điều hành dự án, Sổ tay tài chính...
- Hồ sơ lựa chọn nhà thầu: Hồ sơ mời
thầu/hồ sơ yêu cầu; văn bản phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, báo cáo
thẩm định HSMT/HSYC; thông báo mời thầu; quyết định phê duyệt danh sách nhà
thầu trong trường hợp đấu thầu hạn chế; Hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất/ hồ sơ
điều kiện năng lực của nhà thầu; Hồ sơ xét thầu; Báo cáo thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu; quyết định phê duyệt kết quả lụa chọn nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu (E-HSMT), thông báo mời
thầu (E-TBMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT), hồ sơ
đề xuất tài chính (E-HSĐXTC) và các văn bản điện tử có liên quan đến công tác
lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu có).
- Biên bản thương thảo, đàm phán hợp đồng,
hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế, hồ sơ thanh lý hợp đồng kinh tế
giao nhận thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và
chi phí khác.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn nhà thầu
(qua mạng trên hệ thống đấu thầu quốc gia và không phải lựa chọn nhà thầu qua
mạng) về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
lựa chọn nhà thầu, kết quả trúng thầu..., hồ sơ chỉ định thầu, năng lực của Tổ
chuyên gia đấu thầu... theo đúng quy định của luật pháp (Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
- Kiểm tra việc đàm phán, thương thảo và
ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải phù hợp với Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; kiểm tra thủ tục
thanh lý hợp đồng.
- Về quy định của nhà tài trợ đối với dự
án sử dụng vốn ODA: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định ràng buộc của Hiệp định
vay trong quá trình thực hiện dự án như: Thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây
lắp, nhà thầu tư vấn; Nguồn gốc xuất xứ và tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ nhập ngoại
sử dụng cho công trình; Điều kiện về đồng tiền thanh toán; Việc áp dụng tỷ giá
trong quá trình rút vốn, giải ngân...
- Các quy định, cơ chế đặc thù áp dụng cho
dự án: Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp về phạm vi, đối tượng và điều kiện áp
dụng quy định, cơ chế đặc thù cho dự án; việc tuân thủ về trình tự, thủ tục và
thẩm quyền quyết định áp dụng quy định, cơ chế đặc thù theo các quy định của
pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư: Đánh giá công tác lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hình thức lựa
chọn nhà đầu tư; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá; Đánh giá sự phù hợp giữa
hợp đồng được ký kết giữa các bên với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư; Đánh giá các
chỉ tiêu tài chính trong hợp đồng dự án bao gồm: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu tỷ lệ
vốn chủ sở hữu nhà đầu tư và vốn huy động, giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ
thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ, hình
thức và địa điểm thu giá, phí, phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp
đồng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.6. Kiểm toán công tác quản lý tiến độ
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền cho
phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Các kế hoạch đầu tư dự án được phê
duyệt.
- Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu/hồ sơ đề xuất và Hồ sơ mời thầu (E-HSMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề
xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) (nếu có).
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình.
- Hồ sơ hợp đồng; hồ sơ phát sinh, các văn
bản gia hạn hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
- Tiến độ thi công tổng thể và chi tiết
được chủ đầu tư phê duyệt, báo cáo tư vấn giám sát, nhật ký tư vấn giám sát,
biên bản nghiệm thu đưa công trình vào bàn giao sử dụng.
b) Nội dung kiểm toán
b.1 Tiến độ gói thầu
- Đánh giá về công tác quản lý tiến độ
công trình theo hợp đồng và các phụ lục điều chỉnh hợp đồng (nếu có).
- Xác định thời gian chậm hoặc vượt tiến
độ gói thầu theo các điều khoản của hợp đồng; kiểm tra việc gia hạn hợp đồng
(nếu có) của gói thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết, thẩm quyền điều chỉnh
tiến độ.
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc chậm tiến độ và việc phải gia hạn hợp đồng; thẩm quyền của cấp
quyết định việc gia hạn hợp đồng.
- Đánh giá việc chậm tiến độ ảnh hưởng đến
tiến độ tổng thể dự án, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư (nếu có).
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
b.2 Tiến độ dự án
- Đánh giá tổng thể về công tác quản lý
tiến độ Dự án theo từng giai đoạn đầu tư dự án theo quy định.
- Xác định thời gian chậm hoặc vượt tiến
độ theo từng giai đoạn từ lập dự án đến thi công xây dựng, hoàn thành bàn giao
các hạng mục và toàn bộ công trình theo kế hoạch ban đầu; kiểm tra việc gia hạn
điều chỉnh tiến độ dự án, thẩm quyền điều chỉnh tiến độ.
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc chậm tiến độ.
- Đánh giá việc xử lý chậm tiến độ của chủ
đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP:
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý tiến độ.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.7. Kiểm toán công tác quản lý chất lượng
công trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan.
- Hiệp định vay, Tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ
dẫn dự án, Sổ tay điều hành dự án, Sổ tay tài chính..., (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự
thầu/hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu (E-HSMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề
xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) (nếu có).
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình:
khảo sát, thiết kế, thi công, ...
- Hồ sơ hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
- Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu
có).
- Các hồ sơ phê duyệt điều chỉnh bổ sung
khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
Căn cứ kết quả trong bước thực hiện kiểm
toán tuân thủ việc chấp hành các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu tư, căn
cứ vào các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và căn
cứ kết quả kiểm tra hiện trường, kết quả kiểm định chất lượng (nếu có) để đánh
giá chất lượng từng khâu trong thực hiện dự án đầu tư và toàn dự án, cụ thể:
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác
khảo sát: Kiểm tra tính tuân thủ, trình tự thực hiện, chất lượng công tác khảo
sát qua các bước: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng, giám sát khảo sát của nhà thầu và chủ đầu
tư, kết quả nghiệm thu công tác khảo sát cùng các nội dung trong báo cáo khảo sát,...
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác
thiết kế: Nội dung thiết kế có tuân theo nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt, phù
hợp với kết quả khảo sát và tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn; việc triển khai
các bước thiết kế có đảm bảo tính logic và kế thừa.
- Về điều kiện khởi công xây dựng: Kiểm
tra, đánh giá tuân thủ về thủ tục khởi công công trình theo quy định của Luật
Xây dựng và quy định của Hợp đồng theo các điều kiện: Có mặt bằng xây dựng được
bàn giao; có giấy phép xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt; hợp
đồng thi công xây dựng được ký kết; được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng
công trình; có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra đánh giá công tác quản lý chất
lượng công tác thi công xây dựng công trình bao gồm: Kiểm tra công tác quản lý
chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng; kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình của nhà thầu; kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; kiểm tra công tác giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; kiểm tra việc thực hiện
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của
kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); kiểm tra tính
tuân thủ về bảo hành, bảo trì công trình theo quy định.
- Kiểm tra hiện trường và kết quả đánh giá
của các cơ quan chuyên môn: Việc kiểm tra hiện trường phải có kế hoạch được
Trưởng đoàn phê duyệt bao gồm: Nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân sự ...
kết quả kiểm tra hiện trường phải lập thành Biên bản kiểm tra hiện trường. Đối
với những công việc đòi hỏi chuyên môn sâu hoặc cần phải kiểm định chất lượng
công trình có thể thuê các đơn vị kiểm định chất lượng chuyên ngành hoặc thuê
chuyên gia theo quy định của Kiểm toán nhà nước và thực hiện sau khi được sự
đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
- Kiểm tra các đơn vị có mua đầy đủ bảo
hiểm theo quy định.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP:
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý chất lượng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.8. Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết
toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Các biên bản nghiệm thu công việc, bộ
phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư.
- Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả thực
hiện dự án (nếu có), hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi
công, ...
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công trình hoàn thành; Báo
cáo quyết toán A-B; Báo cáo kiểm toán độc lập (nếu có).
- Hợp đồng và phụ lục hợp đồng, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ dự thầu, chỉ dẫn kỹ thuật, kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán
nhà nước trước đó (nếu có).
- Các Biên bản kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, kiểm định công trình (nếu có) của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra, đối chiếu về trình tự, thủ tục
nghiệm thu; điều kiện được nghiệm thu; nội dung, thành phần tham gia, thời gian
nghiệm thu; công tác bàn giao công trình xây dựng theo các quy định của Nhà
nước về quản lý chất lượng công trình và quy định của hợp đồng.
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình
theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị
thi công.
- Kiểm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành; báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công trình hoàn
thành; báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
- Tình hình thực tế sử dụng tài sản, công
trình sau bàn giao.
- Công tác quyết toán dự án hoàn thành:
Kiểm tra, đánh giá tuân thủ về trình tự, thủ tục, thời gian lập hồ sơ quyết
toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Kiểm tra tính hợp pháp của các hạng mục
chi phí đầu tư thực hiện trong quá trình đầu tư đưa vào quyết toán. Chi phí đầu
tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được
điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.
- Công tác lập và lưu trữ hồ sơ công
trình: Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo
hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP:
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2. Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài
chính kế toán của Nhà nước
2.1. Kiểm toán công tác quản lý tài chính
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán;
- Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán đơn vị
áp dụng;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải
ngân;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn khác.
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định về
chi tiêu thường xuyên của đơn vị quản lý dự án.
- Kiểm toán việc tuân thủ các quy định
trong việc tạm ứng, thu hồi tạm ứng, giải ngân, thanh toán: Căn cứ vào chế độ
và quy định của hợp đồng kiểm tra trình tự, thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng,
giải ngân, thanh toán.
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo niên độ ngân sách nhà nước.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2.2. Kiểm toán công tác kế toán
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế toán;
- Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán đơn vị
áp dụng;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải
ngân;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
b) Nội dung kiểm toán
- Việc tuân thủ chế độ kế toán bao gồm:
Chế độ kế toán áp dụng, hình thức kế toán, công tác mở sổ kế toán hạch toán kế
toán, lập các loại báo cáo theo quy định,...
- Việc đối chiếu công nợ, thanh toán của
các đơn vị chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư đối với các nhà thầu, với cơ quan cấp
phát, cho vay.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết quả
kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn cứ
đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan theo quy định của Nhà nước.
3. Kiểm toán các số liệu tài chính của dự
án
3.1. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Xây dựng và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
và các nguồn vốn vay khác, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn.
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn,
báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
- Sổ kế toán nguồn vốn và chứng từ kế toán
có liên quan.
- Các văn bản liên quan đến quá trình
trình, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm của dự án.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán
của Nhà nước.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tình hình giải ngân, thanh toán
vốn đầu tư; kiểm tra tính đầy đủ của nguồn vốn đã đầu tư: Chứng từ, sổ kế toán,
thực hiện đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu tư đã báo cáo
với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan; trường hợp
nhận vốn bằng ngoại tệ phải thực hiện kiểm tra việc quy đổi theo tỷ giá quy
định tại thời điểm phát sinh.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các
nguồn vốn đầu tư đã sử dụng; kiểm tra việc quyết toán nguồn vốn đầu tư thực
hiện theo niên độ ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra sự phù hợp trong việc sử dụng
các loại nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch vốn, bố trí
vốn và thực hiện kế hoạch vốn.
3.2. Kiểm toán chi phí đầu tư
3.2.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán
của Nhà nước.
- Hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp: Các
hồ sơ khảo sát, bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, thiết kế bản vẽ thi công
(BVTC), hồ sơ hợp đồng, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý
chất lượng, hồ sơ thanh, quyết toán A - B, ...; hồ sơ địa chính; hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và các tài liệu khác có liên quan.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn,
báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
3.2.2. Nội dung kiểm toán
a) Quy định chung
- Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và chi
phí đầu tư thực hiện để thực hiện kiểm toán theo KHKT chi tiết được phê duyệt
đối với từng khoản mục chi phí ghi trong tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản
lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác.
- Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán
theo quy định đối với từng hình thức giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể của
hợp đồng, phù hợp với hồ sơ quản lý chất lượng, khoản mục chi phí đầu tư do chủ
đầu tư tự thực hiện hay do chủ đầu tư thuê các nhà thầu thực hiện theo hợp
đồng.
- Trước khi kiểm toán chi tiết, Kiểm toán viên
cần tiến hành kiểm tra, đánh giá về trình tự, thủ tục trong việc lập, xác nhận
hồ sơ thanh, quyết toán (bao gồm cả biểu mẫu) theo các quy định của Nhà nước về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của hợp đồng.
- Trường hợp chi phí xây dựng công trình
tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều
hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục:
Tiến hành kiểm toán như kiểm toán gói thầu xây dựng độc lập.
- Trường hợp chi phí xây dựng công trình
tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều
hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng
chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): Tiến hành kiểm toán việc áp dụng tỷ
lệ (%) trên cơ sở kết quả kiểm toán gói thầu xây dựng chính.
- Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên
nhà nước phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán; xác định phương pháp
thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm
toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán được quy định tại Điều 11,
Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và
xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT. Trong đó cần lưu ý lựa chọn
các nội dung chi phí, giao dịch nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao
hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự,..)
để kiểm tra.
b) Kiểm toán chi phí xây dựng
b.1. Kiểm toán đối với gói thầu theo hình
thức “Hợp đồng trọn gói”
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng
thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên
bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý
chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng
để xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng. Việc thanh toán
không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình,
khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán
A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh toán
mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp đồng,
trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Đối với gói thầu đã lập Báo cáo quyết
toán công trình hoàn thành, trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu,
nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong
hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng: Giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của
hợp đồng đã ký, không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
- Đối với các sai sót về khối lượng nghiệm
thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với
khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ
để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định của
Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên
quan.
- Kiểm tra đối chiếu khối lượng, đơn giá
trong dự toán và hợp đồng để xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có
liên quan các sai sót (nếu có).
b.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng
thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên
bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý
chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng
để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng
quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính
giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn
giá cố định ghi trong hợp đồng (không chiết tính lại đơn giá hợp đồng, trừ khi
có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng).
b.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”)
- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng,
xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng
thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên
bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý
chất lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng
để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng
quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá hợp đồng; Căn cứ nguyên tắc,
phạm vi và phương pháp điều chỉnh giá (dùng hệ số điều chỉnh giá hoặc bù trừ
trực tiếp) được quy định cụ thể trong hợp đồng để kiểm tra Giá trị điều chỉnh
giá do trượt giá (kiểm tra việc xác định hệ số Pn; kiểm tra việc phân khai khối
lượng so với hồ sơ nghiệm thu chi tiết; kiểm tra đơn giá tại thời điểm điều
chỉnh giá so với đơn giá công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...).
- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính
sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính
sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp
đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ
không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian
trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn
giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng.
b.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”
Khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên
(KTV) phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội
dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá
cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp đồng, theo
từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3 điểm
b khoản này.
b.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh
(tăng hoặc giảm)
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hạng
mục, khối lượng được bổ sung, điều chỉnh, phát sinh; đánh giá tuân thủ về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền trong việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt dự
toán điều chỉnh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định của pháp luật
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh giá
hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định
đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận
trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
- Căn cứ quy định của hợp đồng và phụ lục
hợp đồng ký kết, tiến hành kiểm toán chi phí bổ sung, điều chỉnh, phát sinh như
quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3 điểm b khoản này.
b. 6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với
đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán gói thầu căn
cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b.1, b.2,
b.3, b.4, b.5 điểm b khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao
việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực
hiện như sau:
- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong
bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu
khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ dẫn
kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công trình,
kết quả kiểm tra hiện trường để tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn
thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong
bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá
trong dự toán được duyệt.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm
tra.
c) Kiểm toán chi phí thiết bị
c.1. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Hợp đồng trọn gói”
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề
nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình,
nguồn gốc xuất xứ, chất lượng quy định trong hợp đồng và kết quả kiểm tra hiện
trường để xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công
việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng. Việc thanh
toán không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình,
khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán
A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh toán
mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp đồng,
trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Đối với các sai sót về số lượng, khối
lượng nghiệm thu (số lượng, khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả
kiểm toán sai khác so với số lượng, khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán)
được tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm
tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh
tế ký kết giữa các bên có liên quan.
- Trường hợp hồ sơ chất lượng không phù
hợp so với hồ sơ mời thầu: Xem xét kiến nghị xử lý tài chính và đánh giá trách
nhiệm của các cá nhân, tập thể liên quan.
c.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất
lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết
toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng,
cấu hình của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và
các tài liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu đúng quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính
giá hợp đồng.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định
ghi trong hợp đồng.
c.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”)
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng,
cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B
với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình
của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và các tài
liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng
quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá hợp đồng; Căn cứ nguyên tắc,
phạm vi và phương pháp điều chỉnh giá (dùng hệ số điều chỉnh giá hoặc bù trừ
trực tiếp) được quy định cụ thể trong hợp đồng để kiểm tra Giá trị điều chỉnh
giá do trượt giá (kiểm tra việc xác định hệ số Pn; kiểm tra việc phân khai khối
lượng so với hồ sơ nghiệm thu chi tiết; kiểm tra đơn giá tại thời điểm điều chỉnh
giá so với đơn giá công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...); kiểm tra
tính đúng đắn của nguồn chỉ số giá (tại đơn vị cung cấp nguồn chỉ số giá).
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn
giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ
không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian
trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn
giá thanh toán/quyết toán.
c.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp”
Khi thực hiện kiểm toán KTV cần xác định
rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng: trọn
gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp
đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm c.1,
c.2, c.3 điểm c khoản này.
c.5. Kiểm toán các trường hợp phát sinh
(tăng hoặc giảm)
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hạng
mục, khối lượng được bổ sung, điều chỉnh, phát sinh; đánh giá tuân thủ về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền trong việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt dự
toán điều chỉnh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định của pháp luật
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh giá
hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định
đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận
trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
- Căn cứ quy định của hợp đồng và phụ lục
hợp đồng ký kết, tiến hành kiểm toán chi phí bổ sung, điều chỉnh, phát sinh như
quy định tại các điểm c.1, c.2, c.3 điểm c khoản này.
c.6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ đầu
tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
- Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng
với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu
căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm c.1,
c.2, c.3, c.4, c.5 điểm c khoản này.
- Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao
việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán thực
hiện như sau:
+ Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị thanh toán/quyết
toán so với biên bản nghiệm thu, hồ sơ thiết kế phần thiết bị, dự toán chi phí
thiết bị được phê duyệt, kết quả kiểm tra hiện trường để tính toán, xác định
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
+ Kiểm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết
bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được
nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được
nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm tra;
+ Kiểm tra các khoản chi phí liên quan:
chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình; chi phí lưu kho
bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
d) Kiểm toán chi phí quản lý dự án
- Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn và các tài
liệu có liên quan kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của toàn bộ các khoản chi phí
quản lý dự án; đối chiếu các nội dung chi với dự toán đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chi phí thực tế so với tỷ lệ, định mức quy định; việc mua sắm, quản
lý và sử dụng tài sản có phù hợp với quy định.
- Trường hợp Ban QLDA quản lý nhiều công
trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng công
trình: Thực hiện kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công
trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
e) Kiểm toán chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng công trình và các chi phí khác
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình thức
hợp đồng trọn gói
+ Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng
thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với biên
bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, đề cương nhiệm vụ, hồ sơ hợp
đồng để xác nhận hoàn thành công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực
hiện theo hợp đồng. Việc thanh toán không cần xác nhận khối lượng hoàn thành
chi tiết.
+ Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình,
khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán
A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh toán
mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp đồng,
trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
+ Đối với các sai sót về khối lượng nghiệm
thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác so với
khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm căn cứ
để kiến nghị phù hợp và xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định
của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên
quan.
- Kiểm toán nhóm chi phí theo định mức:
Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của hợp
đồng để thực hiện kiểm tra.
- Kiểm toán nhóm chi phí tính trực tiếp
theo dự toán được duyệt: Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán; việc
quyết toán đối với các chi phí.
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình thức
hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư
và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo
tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các
khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy
định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ
hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Đối với trường hợp bổ sung, phát sinh do
thay đổi về thời gian thực tế hoàn thành được nghiệm thu, hoặc khi bổ sung
chuyên gia, hoặc Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi
mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng thì căn cứ các nguyên tắc, quy định được thỏa
thuận trong hợp đồng và các quy định có liên quan để kiểm tra, đánh giá tính
đúng đắn, hợp lý của việc điều chỉnh mức thù lao cho chuyên gia.
f) Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
- Kiểm toán đánh giá tính hợp lệ và đầy đủ
của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc xây dựng và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, hồ sơ địa chính kết hợp với kiểm tra thực tế để xác định diện
tích, nguồn gốc, hạng đất đền bù; dự toán các công trình trên đất phải bồi
thường, di chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu và các
công trình trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước theo từng thời kỳ; giá
trị quyết toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện
bồi thường (nếu có).
- Kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ
chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác
định giá trị quyết toán.
- Kiểm toán việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp xây dựng khu tái định cư,
công trình hạ tầng kỹ thuật, di dời công trình công cộng... thì việc kiểm toán
được thực hiện tương tự như kiểm toán chi phí xây dựng nêu tại điểm b khoản
này.
- Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết
toán và thẩm tra quyết toán của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trong trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được tách thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
g) Kiểm toán gói thầu theo hợp đồng EC,
EP, EPC
Đối với các gói thầu theo hợp đồng thiết
kế và thi công xây dựng công trình (EC); Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị
công nghệ (EP); Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công
trình (EPC) áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói (là hình thức cơ bản được áp
dụng) thì cách thức kiểm toán được thực hiện tương tự như kiểm toán hình thức
hợp đồng trọn gói được quy định tại các điểm b.1, c.1 và điểm e, Mục 3.2.2. Các
trường hợp còn lại, thì tùy theo đặc điểm, tính chất và nguyên tắc của từng hợp
đồng EC, EP, EPC cụ thể mà tiến hành kiểm toán tương tự như quy định tại các
điểm b, c, e Mục 3.2.2.
3.3. Kiểm toán chi phí đầu tư không tính
vào giá trị tài sản
3.3.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu tư dự
án theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại,
quyết định hủy bỏ của cấp có thẩm quyền để không tính vào giá trị tài sản.
3.3.2. Nội dung kiểm toán
a) Kiểm toán các chi phí thiệt hại do các
nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội
dung:
- Kiểm tra nguyên nhân và giá trị thiệt
hại theo các biên bản tính toán, xác nhận; kiểm tra biên bản và chứng từ bồi
thường của công ty bảo hiểm để tính ra phần thiệt hại không thuộc phạm vi bảo
hiểm.
- Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ
tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
- Cách xác định chi phí đầu tư không tính
vào giá trị công trình trên cơ sở các căn cứ đánh giá thiệt hại (kiểm kê tài
sản và giá trị thiệt hại của Hội đồng kiểm kê cơ sở; giá trị thiệt hại theo
Biên bản xác định được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu
bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý); đối chiếu với giá trị khối
lượng công trình được nghiệm thu thực hiện kiểm tra tính đúng đắn của quyết
định hủy bỏ và các căn cứ để tính giá trị khối lượng hủy bỏ (khối lượng, đơn
giá...).
- Xác định chi phí đầu tư tính vào giá trị
tài sản theo phương pháp: Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán trừ chi phí đầu
tư không tính vào giá trị tài sản.
b) Kiểm toán các khoản chi phí không tạo
nên tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản
như: Chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý hoặc
cộng đồng; chi phí các Ban QLDA ở Trung ương không liên quan trực tiếp đến tài
sản được hình thành và bàn giao ở các địa phương.
3.4. Kiểm toán giá trị tài sản hình thành
qua đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu tư dự
án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
- Biên bản bàn giao tài sản cho các đơn vị
sử dụng.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách của
Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Các văn bản hướng dẫn phương pháp quy
đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra danh mục tài sản bàn giao bao
gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động cho các đối tượng quản lý.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc phân
loại giá trị tài sản dài hạn (cố định), tài sản lưu động hình thành qua đầu tư.
Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản dài hạn (cố định)
và tài sản ngắn hạn.
- Kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn, chi phí khác của toàn dự án cho từng tài sản cố định theo
nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho
tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân
bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí
trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giá trị tài
sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng: Chi phí đầu tư để
tính toán quy đổi giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu tư sau khi
đã được kiểm toán loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần thiếu sót
hoặc nhận bàn giao chi phí đầu tư của dự án khác; một công trình hoàn thành có
thể bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
Trường hợp Ban QLDA không giải thể, tiếp
tục quản lý tài sản (thuộc dự án, chưa khấu hao hết, chưa thanh lý) đang dùng
cho hoạt động của ban thì giá trị tài sản còn lại đó không tính vào giá trị bàn
giao.
- Kiểm tra việc tính toán quy đổi chi phí
đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng:
Kiểm tra việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ số quy
đổi; kiểm tra việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi (thực hiện đối với dự
án cấp quyết định đầu tư yêu cầu thực hiện quy đổi chi phí đầu tư về mặt bằng
giá tại thời điểm bàn giao).
3.5. Kiểm toán tình hình công nợ và vật
tư, thiết bị tồn đọng
a) Căn cứ kiểm toán
- Các quyết định điều chuyển tài sản.
- Sổ kế toán theo dõi vật tư, tài sản,
tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan.
- Các biên bản kiểm kê tài sản, đối chiếu
công nợ với các khách hàng.
- Chế độ của nhà nước về quản lý và xử lý
tài sản khi kết thúc dự án.
- Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán công nợ phải trả
Kiểm tra số phải trả cho từng khách hàng:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị thực hiện đầu tư về chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác được chấp nhận thanh toán ở phần trên, tổng hợp, phân
loại theo từng nhà thầu để xác định; kiểm tra sổ sách kế toán, và các chứng từ
để xác định số tiền thực tế đã thanh toán cho từng nhà thầu; xác định số nợ
phải trả bằng số tiền chấp nhận trả trừ đi số đã trả; thực hiện đối chiếu xác
minh công nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác nhận (nếu thấy cần thiết).
- Kiểm tra tài sản và vốn tồn đọng theo
phương pháp: Cân đối nhập, xuất, tồn để xác định số tồn của từng loại vật tư,
tài sản, sau đó đối chiếu với số liệu theo sổ kế toán, báo cáo tài chính, tài
liệu kiểm kê xem có khớp đúng không. Trong đó có thể chọn mẫu một số vật tư,
tài sản tồn kho với số lượng lớn để đối chiếu thực tế.
- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thông qua việc
kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
- Đối với các khoản tiền gửi ngân hàng
thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và trực tiếp lấy xác nhận của ngân hàng,
đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tại cơ quan cấp vốn.
- Xem xét hướng xử lý của chủ đầu tư đối
với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản tiền vốn
thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt,...
Trong quá trình thực hiện kiểm toán KTV
phải vận dụng các quy định phù hợp tại CMKTNN số 200 - Các nguyên tắc cơ bản
của kiểm toán tài chính, CMKTNN số 400 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán
tuân thủ, CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
4. Kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình
Trên cơ sở các tiêu chí kiểm toán được nêu
tại điểm b khoản 5 Điều 8 của Hướng dẫn này; căn cứ vào kết quả kiểm toán trên
các nội dung lập dự án, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, quản lý chất
lượng, quản lý chi phí đầu tư, ... để đánh giá các mặt kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả của dự án đầu tư theo KHKT tổng quát được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán KTV
phải vận dụng phù hợp theo các quy định tại CMKTNN số 300 - Các nguyên tắc cơ
bản của kiểm toán hoạt động và CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
để thực hiện.
Điều 17. Lập và
thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập dự
thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết
quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả
kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số
liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu
chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và theo mẫu quy định
của Tổng Kiểm toán nhà nước. Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội dung cơ bản
sau:
a) Phần mở đầu gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Nội dung kiểm toán: Ghi theo quyết định
kiểm toán.
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán: Ghi rõ
những nội dung kiểm toán, nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
- Căn cứ kiểm toán.
b) Phần nội dung gồm:
- Đánh giá, xác nhận kiểm toán: Xác nhận
về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo quyết toán (hoặc số liệu, thông tin tài
chính) được kiểm toán; Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, chính sách,
chế độ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả; các vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác; Trong đó, đối với kiểm toán tài
chính trình bày: “Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán nhà nước”, “Trách nhiệm của
đơn vị được kiểm toán”, “Căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán”, “Ý kiến kiểm
toán” theo một trong 4 trường hợp (Ý kiến chấp nhận toàn phần; ý kiến ngoại
trừ; ý kiến kiểm toán trái ngược; từ chối đưa ra ý kiến). Đối với kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán hoạt động: Trình bày khái quát, ngắn gọn tại mục “Đánh
giá chung” và trình bày ngắn gọn, súc tích, tập trung vào những kết quả kiểm
toán thực sự nổi bật theo các nội dung kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tại mục
“Những hạn chế tồn tại”.
- Các kết luận, kiến nghị, các vấn đề nhấn
mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
- Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
- Các nội dung theo thể thức văn bản: Chữ
ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Lập dự thảo báo cáo kiểm toán phải xem xét
mục tiêu và loại hình kiểm toán áp dụng của cuộc kiểm toán để lựa chọn tuân thủ
các nội dung hướng dẫn về lập báo cáo kiểm toán đã được quy định tại Hệ thống
CMKTNN một cách phù hợp.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn
kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 19. Xét
duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Điều
19 đến Điều 23 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Chương V
THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 20. Theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Chương
V Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
PHỤ LỤC
KÈM THEO
Phụ lục I: Một số sai sót, gian lận thường
gặp
Phụ lục II: Các vấn đề cần lưu ý - Giai
đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục III: Các vấn đề cần lưu ý - Giai
đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Các vấn đề cần lưu ý - Giai
đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
1. Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế
độ quản lý đầu tư xây dựng
1.1 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư (các dự án thuộc thẩm quyền địa phương quản lý)
- Công tác lập, thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư không đúng chuyên môn; nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sơ sài
không đầy đủ theo quy định; dự kiến và lựa chọn phương án huy động vốn, nhu cầu
vốn và giải ngân hàng năm chưa phù hợp với tiến độ dự án.
- Dự án không có trong quy hoạch.
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn chưa phù hợp dẫn đến khi thực hiện không đủ vốn, hoặc phải kéo dài tiến độ;
Thẩm định vốn cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN, không có trong
danh mục kế hoạch đầu tư giai đoạn 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn được cấp
thẩm quyền phê duyệt; Thẩm định nguồn vốn không đúng danh mục, sai đối tượng,
vượt mức vốn, sai tỷ lệ hỗ trợ quy định đối với các nguồn vốn chương trình mục tiêu
của Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia theo nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 05 năm; Thời gian phân
kỳ giữa các giai đoạn của dự án không phù hợp với khả năng huy động vốn hoặc
giải pháp kỹ thuật phân kỳ đầu tư gây lãng phí và thiếu cơ sở pháp lý.
- Trình tự, thủ tục phê duyệt không đầy đủ
(VD: chưa trình Hội đồng nhân cho ý kiến đã phê duyệt).
1.2. Công tác lập, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư; điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có)
- Công tác lập, thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài không đầy
đủ theo quy định.
- Những tài liệu điều tra thăm dò thị
trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, nguồn vốn đầu tư, ... không đầy đủ.
- Những công việc tư vấn chưa có quy định
về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn giá
cao.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch ngành,
vùng; quy hoạch xây dựng.
- Phê duyệt dự án chưa xác định được cụ
thể nguồn vốn.
- Xác định tổng mức đầu tư không chính xác
và không đủ cơ sở; chưa xác định rõ nguồn vốn bố trí cho phần tăng tổng mức đầu
tư điều chỉnh.
- Các căn cứ để điều chỉnh dự án đầu tư
chưa phù hợp với quy định hoặc thực tế, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thiếu
căn cứ, trình tự thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không phù hợp với quy định
hoặc không đúng thẩm quyền.
1.3. Công tác thực hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn
cứ để thiết kế.
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô, công
nghệ, công suất, cấp công trình, diện tích đất sử dụng, ... so với quyết định
đầu tư.
- Công tác dự toán: Vận dụng sai định mức,
đơn giá, xác định đơn giá đối với những công việc chưa có quy định về định mức,
đơn giá thiếu căn cứ; tính toán sai khối lượng, tính toán thừa hoặc thiếu khối
lượng công tác thi công.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ: lập, phê
duyệt và thực hiện phương án bồi thường không đúng quy định; hồ sơ bồi thường
không đầy đủ,...
- Công tác lựa chọn nhà thầu: Không chấp
hành việc đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu phải đấu thầu qua mạng; Hồ sơ
mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; hồ sơ mời thầu (nhất là thiết bị) đưa
ra thông số quá chi tiết, chỉ có một sản phẩm cụ thể hoặc một nhà sản xuất đáp
ứng được; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch lựa chọn thầu không đúng thẩm quyền,
không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp hành quy định về thời
gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng, thiếu cơ sở; Tổ
chức lựa chọn nhà thầu khi chưa đảm bảo về nguồn vốn;...
- Hợp đồng thi công không chặt chẽ, đầy
đủ, đúng quy định (nhất là nội dung điều chỉnh giá).
- Công tác bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh tạm ứng không đúng theo quy định tại hợp đồng.
- Khối lượng phát sinh không có thiết kế,
dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi.
- Thi công sai thiết kế, biện pháp thi
công được phê duyệt.
- Nghiệm thu, thanh toán sai quy định của
hợp đồng; thanh toán khối lượng chưa thi công.
- Không chấp hành đúng quy định về giám
sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quản lý chất
lượng công trình không đầy đủ: thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, chưa đầy đủ
nghiệm thu vật liệu đầu vào, thiếu hồ sơ xuất xứ, hợp quy, chất lượng của các
vật tư, thiết bị đặc biệt là của thiết bị nhập khẩu,...
- Nhật ký công trình ghi sơ sài, không đầy
đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công...
- Nhà thầu chưa lập hệ thống quản lý chất
lượng đầy đủ theo quy định.
1.4. Công tác nghiệm thu, thanh quyết
toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy đủ.
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không đúng
với thực tế thi công.
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
- Không bàn giao, bàn giao không đầy đủ hồ
sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình cho đơn vị sở hữu, vận hành,
quản lý sử dụng công trình.
2. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu
lực của dự án đầu tư xây dựng công trình
2.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư
- Các thông tin, thông số làm căn cứ lập
dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế, thị trường; các thông số về
môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, vv); các chỉ số kỹ thuật (mức độ chịu
bão, gió, mưa, động đất, vv); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp (độ bền,
tuổi thọ, chất lượng vật liệu,...).
- Chưa xem xét tất cả các phương án đầu tư
có thể có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không hợp lý,
theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa chất, giao thông, nguồn
nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực,...).
- Lựa chọn công nghệ không theo tiêu chí
so sánh chi phí - hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ các tiêu
chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Tính toán không xem xét đến điều kiện
thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước,...
- Lựa chọn giải pháp xây dựng chưa lưu ý
đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2.2. Thiết kế, dự toán
- Thiết kế khi chưa đủ thông tin về nhu
cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Khảo sát thiếu chính xác dẫn tới phương
án thiết kế không phù hợp.
- Thiết kế, bố trí dây chuyền công nghệ
không hợp lý.
- Thiết kế không đầy đủ, chưa lường hết
được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối lượng
lớn phải giao thầu bổ sung làm chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí.
- Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật và
thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng,
giải pháp quá tốn kém: hành lang và lối thông nhau quá rộng một cách không cần
thiết; trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ thuật quá tốn kém về
các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng nảy
sinh trong quá trình vận hành về sau,....
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy đến
khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công
bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí.
- Dự toán chi phí chưa chính xác do thông
tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp để
dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh phí bổ sung để
hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua sắm những trang
thiết bị đắt tiền.
- Dự toán bị cắt giảm một cách vô cớ trong
quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt bổ sung.
- Dự toán chi phí khối lượng phát sinh
được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác dụng
đối với việc quản lý chi phí.
2.3. Lựa chọn nhà thầu
- Không tổ chức đấu thầu rộng rãi mà chỉ
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Hồ sơ mời thầu lập có sai sót dẫn tới
việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng công trình.
- Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ ràng dẫn
đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp
đồng.
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông đồng với
nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó
trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với đơn giá
cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để
thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ sung,
dẫn tới chi phí công trình tăng.
- Thông thầu: một nhà thầu mua tất cả hồ
sơ mời thầu; các nhà thầu thỏa hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu
rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu hạn
chế), ...
- Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt giá
gói thầu quá cao.
- Xét thầu thiếu công bằng, không theo
những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu không
hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm vẫn
có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí đánh
giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
2.4. Hợp đồng và thực hiện hợp đồng
- Các điều khoản hợp đồng không chặt chẽ.
- Giá trên hợp đồng không căn cứ vào giá
trúng thầu.
- Hợp đồng không được điều chỉnh kịp thời
khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái nhìn tổng quát về diễn biến chi
phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trường hợp
đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng
gốc (các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không cùng thời
điểm).
- Không thực hiện việc phạt nhà thầu khi
nhà thầu vi phạm các điều khoản hợp đồng.
2.5. Quản lý thi công xây dựng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân chủ
quan, khách quan.
- Do giám sát không tốt nên không phát
hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu
kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thỏa thuận
... dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
- Khi nghiệm thu các hạng mục phát hiện ra
khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị thi công khắc phục ngay.
- Việc quá chậm trễ đưa ra yêu cầu sửa
chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi nhận bàn giao công trình
đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về những khiếm khuyết đó,
dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ tốn
kém chi phí cho việc khắc phục.
2.6. Điều kiện, năng lực của tổ chức cá
nhân trong hoạt động xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn.
- Các tổ chức cá nhân không đúng chức
năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm...
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành
3.1. Nguồn vốn đầu tư
- Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn, áp
dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư nguồn vốn trên báo cáo của
đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn.
- Các nguồn vốn bị phân loại một cách sai
lệch.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng nguyên tắc
tài chính và quyết định đầu tư.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng mục đích.
3.2. Chi phí đầu tư
a) Đối với giá trị khối lượng xây lắp hoàn
thành
- Về khối lượng:
+ Quyết toán khống khối lượng, không đúng
thực tế thi công;
+ Tính toán khối lượng sai so thiết kế và
bản vẽ hoàn công;
+ Tính trùng khối lượng xây lắp của công
trình (thường xảy ra ở những điểm giao);
+ Quyết toán chi phí của công trình khác;
+ Quyết toán thiếu thủ tục theo quy định;
+ Quyết toán khối lượng phải dỡ bỏ do lỗi
của nhà thầu;
+ Quyết toán không trừ sản phẩm, vật tư
thu hồi;
+ Quyết toán khối lượng phát sinh do lỗi
của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện trong hồ sơ mời
thầu và hồ sơ thiết kế.
- Về đơn giá:
+ Áp dụng sai giá khu vực, giá trúng thầu
hoặc đơn giá công trình;
+ Áp dụng sai hệ số vận chuyển, hệ số điều
chỉnh giá;
+ Vật tư đưa vào công trình không đúng
chủng loại quy định;
+ Tính sai khối lượng vật liệu được tính
chênh lệch giá do áp dụng sai định mức;
+ Áp dụng sai thời điểm được quy định tính
chênh lệch giá...;
+ Áp dụng sai chỉ số trượt giá: sai nguồn
chỉ số, sai thời điểm.
- Các khoản phụ phí:
+ Tính sai định mức quy định;
+ Tính phụ phí xây lắp trên giá trị thiết
bị đưa vào lắp đặt.
- Tính sai số học về giá trị quyết toán.
b) Đối với chi phí thiết bị hoàn thành:
- Thiết bị không đảm bảo tính năng kỹ
thuật và chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu.
- Số lượng thiết bị, phụ tùng thay thế
không đầy đủ như quy định trong hợp đồng.
- Áp dụng sai tỷ giá ngoại tệ đối với
thiết bị nhập ngoại.
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng từ không
hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: chi phí kho bãi, kiểm tra hàng hóa tại
cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành bảo dưỡng thiết bị...
- Phân bổ chi phí vận chuyển, bảo quản,
bảo dưỡng thiết bị vào từng tài sản cố định không đúng.
- Thanh toán các nội dung không có trong
hợp đồng.
c) Đối với chi phí khác
- Khối lượng khảo sát tính sai, tính khống
khối lượng.
- Chi phí khác tính theo định mức: Đơn vị
áp dụng sai tỷ lệ phần trăm quy định, xác định các căn cứ để tính chưa đúng,
vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí khác.
- Chi phí chưa có quy định về định mức
như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ không đúng
với khối lượng thực tế, bồi thường sai diện tích đất, sai đơn giá, tiền bồi
thường không được thanh toán đầy đủ đến tay người dân được bồi thường, thanh
toán cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp nhà, loại đất, ...
- Các chứng từ chi phí không hợp lệ, quyết
toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Quyết toán trùng các khoản chi phí.
- Không ghi thu hồi giá trị sản phẩm thu
được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị phế liệu sau đầu tư.
- Áp sai thuế suất; thanh toán cho nhà
thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hóa đơn không thuế.
- Quyết toán tiền bảo hiểm công trình
nhưng thực tế không mua.
- Nhận tiền bồi thường bảo hiểm công trình
nhưng không giảm chi phí công trình.
- Tính và phân bổ lãi vay đầu tư không
đúng quy định.
- Không nộp ngân sách nhà nước các khoản
cho thuê trụ sở, thiết bị, tài sản.
4. Quản lý chất lượng và tiến độ công
trình
4.1. Quản lý chất lượng
- Sai sót trong khảo sát, thiết kế làm ảnh
hưởng đến chất lượng sử dụng.
- Thi công không đảm bảo quy trình kỹ
thuật và yêu cầu của dự án; sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn dự
án... làm ảnh hưởng chất lượng công trình.
- Quản lý thi công không tốt, không phát
hiện và kịp thời xử lý sai sót làm ảnh hưởng tới chất lượng.
- Hồ sơ quản lý chất lượng thiếu, không
đầy đủ.
4.2. Quản lý tiến độ
Xác định nguyên nhân chậm tiến độ:
- Do năng lực nhà thầu không đảm bảo: huy
động máy móc thiết bị không đúng theo hồ sơ thầu; năng lực tài chính không đáp
ứng; năng lực quản lý kém...
- Do nhà thầu cố tình kéo dài để có lợi
trong thanh toán.
- Do năng lực quản lý của tư vấn (giám
sát, QLDA) và chủ đầu tư.
- Do công tác khảo sát thiết kế không phù
hợp dẫn tới phải thay đổi bổ sung nhiều nội dung...
- Do biến động về giá lớn.
- Do các điều kiện bất khả kháng.
- Chủ đầu tư, đơn vị giám sát không theo
dõi, ghi nhận cụ thể về nguyên nhân (chủ quan, khách quan) khi xảy ra việc chậm
tiến độ thi công.
5. Chi phí đầu tư tính vào giá trị tài sản
- Những thiệt hại về chi phí vật tư, thiết
bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực hiện xin hủy bỏ của Chủ
đầu tư.
- Tính sai khối lượng xin hủy bỏ.
- Các sai sót khác đã nêu trong phần kiểm
toán vốn đầu tư thực hiện.
6. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
- Những dự án đầu tư thực hiện trong nhiều
năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị tính sai.
- Nhiều loại tài sản khó phân loại là tài
sản cố định hay tài sản lưu động nên thường bị lẫn lộn.
- Bỏ sót giá trị đầu tư nhận bàn giao của
các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối tượng bàn giao tài sản
đầu tư.
7. Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư,
thiết bị tồn đọng
- Công nợ thiếu cơ sở để xác định tính
chính xác.
- Đơn vị (hoặc cá nhân) có nợ đã giải thể,
thay đổi tổ chức bộ máy... không nắm được tình hình công nợ hoặc không có khả
năng thu nợ.
- Vật tư, thiết bị tồn đọng không được
kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
8. Kiểm tra hiện trường
- Kích thước hình học một số cấu kiện, mặt
cắt dọc, mặt cắt ngang, ...chiều dày các lớp vật liệu (nền, móng, lớp đắp,...)
không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công.
- Một số hạng mục, công trình không được
thi công như trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công.
PHỤ LỤC II
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
1. Cơ sở thiết kế
- Trước khi thiết kế các bên có liên quan
phải tìm hiểu thông tin về khu đất xây dựng công trình; thực hiện khảo sát địa
chất nền móng công trình.
- Kiểm tra việc tham khảo những kết quả
được rút ra từ những thông tin trên vào các bước thiết kế công trình.
2. Tổ chức công tác thiết kế
- Kiểm tra việc tuân thủ trong công tác
thiết kế công trình dựa trên cơ sở của các quy định chung của pháp luật và
những yêu cầu của chủ đầu tư.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc thành
lập Ban QLDA của Chủ đầu tư và những nhiệm vụ, thẩm quyền giao cho Ban QLDA
theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế có đưa ra được
các biện pháp, quy định để đảm bảo rằng hồ sơ thiết kế đã được xem xét đầy đủ
đến các yếu tố về chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng trong quá trình sử dụng.
3. Thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi
công
a) Kiểm tra tính hợp lý trong việc đưa ra
các giải pháp thiết kế, phương án thiết kế thay thế:
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay đường
hầm).
- Cách thức xây dựng (ví dụ: đổ bê tông
tại chỗ, lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn).
- Giải pháp thi công móng (ví dụ: móng
cọc, móng băng hay móng bè).
b) Kiểm tra việc lập biện pháp thi công có
lưu ý xem xét đến các yếu tố như:
- Khảo sát địa chất nền móng công trình.
- Các quy định của cơ quan nhà nước.
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu tư.
c) Kiểm tra việc lựa chọn phương án thiết
kế có chú ý đến các tiêu chí:
- Mối tương quan chi phí - hiệu quả.
- Điều kiện để sau này có thể mở rộng hoặc
thay đổi công năng sử dụng.
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng
cũng như các chi phí đi kèm khác.
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
- Thời gian thi công khác nhau.
d) Kiểm tra những vấn đề đặc thù liên quan
đến phương án thi công, vật liệu xây dựng được lựa chọn (yêu cầu về mặt kỹ
thuật và kinh nghiệm triển khai thực hiện).
đ) Kiểm tra đánh giá việc tính toán, thiết
kế phần khung chịu lực có phù hợp đảm bảo tính kinh tế của các giải pháp thiết
kế này (kiểm tra đánh giá tính kinh tế của thiết kế khung dầm chịu lực...).
e) Kiểm tra tính tuân thủ trong công tác
lập, thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền trong việc thay đổi, điều
chỉnh, bổ sung thiết kế và đánh giá được những tác động của nó ảnh hưởng đến
tiến độ, chất lượng của dự án.
g) Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt
bản vẽ thiết kế có đầy đủ, kịp thời với tiến độ thực hiện dự án và quy định của
Luật Xây dựng.
h) Kiểm tra vấn đề phát sinh phải điều
chỉnh bổ sung trong quá trình thi công bắt nguồn từ thiết kế bất cập giai đoạn
đầu.
4. Kế hoạch tiến độ
a) Kiểm tra việc lập, phê duyệt kế hoạch
quản lý tiến độ thi công của từng gói thầu và của toàn bộ dự án.
b) Kiểm tra sự phù hợp của Kế hoạch tiến
độ đó với quy mô, yêu cầu của dự án; Kiểm tra các biện pháp được đưa ra trong
Kế hoạch tiến độ khi có những sai lệch giữa Kế hoạch và thực tế triển khai thực
hiện dự án.
c) Kiểm tra tính tuân thủ trong việc theo
dõi đầy đủ tất cả các hoạt động quan trọng đối với công tác thi công xây dựng
và việc đặt ra những thời hạn cụ thể cho từng phần việc xây dựng.
d) Kiểm tra việc lập, xác định những mốc
thời gian đặt ra cho từng hoạt động cụ thể hoặc ấn định những thời hạn cuối
cùng phải hoàn thành những công việc đó của dự án.
đ) Kiểm tra việc xem xét, đánh giá và xử
lý vấn đề của các bên có liên quan đến những hoạt động của dự án bị chậm tiến
độ có thể ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành của toàn bộ công trình.
e) Kiểm tra việc tuân thủ những thời hạn
hoàn thành công trình đã được dự kiến.
g) Kiểm tra việc xác định nguyên nhân,
trách nhiệm trong việc chậm tiến độ (do nguyên nhân ở khâu lập Kế hoạch tiến độ
hay thực tế triển khai dự án).
h) Kiểm tra việc đánh giá, rút kinh nghiệm
của bên giao thầu liên quan đến các tồn tại trong công tác lập và thực hiện kế
hoạch tiến độ thực hiện dự án.
PHỤ LỤC III
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU VÀ GIAO THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
1. Mô tả công việc, mô tả thi công, danh
mục công việc
- Kiểm tra tính đầy đủ trong việc mô tả
thi công và danh mục công việc phải thực hiện được xây dựng trên cơ sở thiết kế
đã được phê duyệt.
- Việc tuân thủ quy trình lựa chọn nhà
thầu qua mạng đối với các gói thầu tư vấn, phí tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp được tổ chức đấu thầu rộng rãi, các gói thầu phải đấu thầu qua mạng nhưng
không thực hiện.
- Kiểm tra việc đảm bảo tính công bằng,
minh bạch, cạnh tranh trong lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu với các nội dung:
+ Nội dung mô tả công việc (mô tả gói
thầu) được xây dựng một cách trung lập với tất cả các nhà thầu hoặc không đưa
ra những thông tin đặc thù có lợi cho một nhà thầu nào đó;
+ Đảm bảo huy động được sự tham gia của
các nhà thầu tiềm năng, không xuất hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những
nhà thầu đó;
+ Sự đầy đủ của bản mô tả nhiệm vụ thi công
về mục tiêu dự kiến đạt được của công việc xây dựng và đặc tính kỹ thuật của
gói thầu/dự án.
- Kiểm tra các nội dung không thống nhất
giữa các phần của bản mô tả gói thầu.
- Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng của Bản mô
tả khái quát nhiệm vụ thi công, đặc biệt về:
+ Mục đích của biện pháp xây dựng;
+ Địa thế và địa chất của khu đất nơi xây
dựng công trình;
+ Những khả năng giao thông hiện có tới
địa điểm xây dựng;
+ Phương thức xây dựng và những phần việc
quan trọng nhất của dự án;
+ Những tòa nhà và các công trình hiện đã
có sẵn;
+ Trường hợp một dự án xây dựng cần được
thực hiện theo hai hay nhiều giai đoạn;
+ Các lưu ý về những quy định của cơ quan
nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư áp dụng cho dự
án.
- Kiểm tra việc áp dụng các kết quả nghiên
cứu khảo sát địa chất công trình, công tác khảo sát có đủ để đánh giá về địa
chất, tỷ lệ nước và những ảnh hưởng môi trường có thể xảy ra trong bản mô tả
khái quát nhiệm vụ thi công.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các danh mục
công việc cần thực hiện được thể hiện trong bản thiết kế kèm theo hồ sơ mời
thầu/hồ sơ yêu cầu.
- Kiểm tra xem xét việc đưa ra những khả
năng thay thế cho những mục cần có sự so sánh về giá cả trong danh mục công
việc cần thực hiện.
- Kiểm tra việc lập theo nhóm những công việc
có cùng tính chất vào cùng một mục trong bố cục danh mục công việc phải thực
hiện.
- Kiểm tra sự phân định rõ ràng các công
việc phải thực hiện trong danh mục công việc nhằm ngăn ngừa sự trùng lắp và khả
năng tính toán kép có thể xảy ra.
- Kiểm tra đánh giá mức độ rành mạch và tỉ
mỉ (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu có thể hiểu như nhau) của những công việc
phải thực hiện.
- Kiểm tra đánh giá việc tính toán những
khối lượng được nêu trong bảng tiên lượng mời thầu (khối lượng phải được tính
toán một cách chuẩn xác theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế và nằm trong khuôn khổ
mà bên giao thầu cho phép).
- Xác định nguyên nhân của những chênh
lệch và biện pháp xử lý với những chênh lệch đó.
- Kiểm tra tính phù hợp, hợp lý của các
đơn vị tính khối lượng áp cho các hạng mục công việc trong việc tổng hợp và
kiểm tra khối lượng trong giai đoạn nghiệm thu, quyết toán công trình.
2. Điều kiện hợp đồng
- Xác định những điều khoản trong điều
kiện hợp đồng có nội dung không rõ ràng và có mâu thuẫn.
- Kiểm tra đánh giá việc khắc phục những
vấn đề không rõ ràng, mâu thuẫn hoặc gây ra những điều kiện bất lợi nào đó cho
bên giao thầu trong điều kiện hợp đồng.
- Kiểm tra các điều khoản cam kết trong
điều kiện hợp đồng về các nội dung:
+ Những yêu cầu trong việc sử dụng nhân
lực và sử dụng những trang thiết bị công trường;
+ Cách thức xử lý đối với những trường hợp
gián đoạn công việc giữa chừng;
+ Quy định về giải quyết tranh chấp hợp
đồng;
+ Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng cho
trường hợp không tuân thủ thời hạn hoàn thành đã thỏa thuận;
+ Xác định mức phạt vi phạm hợp đồng;
+ Việc mô tả rõ ràng tất cả những phương
tiện cần thiết cho công tác thi công (ví dụ: điện và nước; liên quan đến vị
trí: cách thức và những khả năng về thoát nước thải, rác thải);
+ Quy định cụ thể công việc giữ vệ sinh
công trường, giải phóng rác thải và vật liệu xây dựng thải cũng như việc phân
bổ các chi phí có liên quan...
- Kiểm tra đánh giá việc khuyến khích các
nhà thầu đưa ra những kiến nghị giải pháp thay thế có thể nâng cao hiệu quả
kinh tế trong điều kiện hợp đồng.
- Kiểm tra những phụ lục, nội dung khác
kèm theo hợp đồng có quy định đầy đủ các nội dung, cụ thể:
+ Giao thầu các hạng mục công việc theo
từng giai đoạn thực hiện;
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
+ Nghiệm thu;
+ Nhật ký công trường;
+ Bảo hành;
+ Những sự cố cản trở và gián đoạn công
việc xây dựng;
+ Cách thức xử lý trong những trường hợp
có bất đồng về thanh toán;
+ Những quy định về quyết toán công trình.
3. Mời thầu
- Kiểm tra đánh giá tính tuân thủ trong
công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu về các nội dung:
+ Tuân thủ quy định, hướng dẫn về lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
+ Những công việc tổ chức đấu thầu được
thực hiện bởi những cơ quan có thẩm quyền;
+ Khi thực hiện mời thầu, bên mời thầu đã
đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định;
+ Nội dung hồ sơ mời thầu được lập theo
mẫu quy định của Nhà nước.
Trường hợp việc mời thầu đã được thực hiện
trước khi hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì phải xem nguyên nhân, lý do thực
hiện.
- Kiểm tra đánh giá trong việc lựa chọn
nhà thầu (xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét những khía cạnh:
+ Uy tín - mà trước hết là tính tin cậy và
sự tuân thủ thời hạn;
+ Vị trí của nhà thầu trên thị trường;
+ Trình độ kỹ thuật, năng lực và chất
lượng;
+ Khoảng cách địa lý.
- Kiểm tra việc thay đổi nhà thầu được chỉ
định của chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế.
- Kiểm tra việc chủ đầu tư tuân thủ quy
định về thông báo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định hiện hành trong trường hợp tổ chức đấu thầu rộng rãi.
- Kiểm tra việc đảm bảo quy định các nhà
thầu tham dự đấu thầu được nhận hồ sơ mời thầu một cách đầy đủ, có cùng nội
dung và cùng thời điểm.
- Kiểm tra các quy định về việc tất cả các
nhà thầu tham gia đấu thầu được tham khảo bản vẽ, tham quan hiện trường để biết
địa thế công trình, thể loại và quy mô những công việc phải thực hiện.
- Kiểm tra trình tự, thủ tục trong công
tác mời thầu; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu.
4. Mở thầu, kiểm tra hồ sơ thầu và xét
thầu
- Kiểm tra tính tuân thủ trong công tác mở
thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, đánh giá hồ sơ dự
thầu về các nội dung:
+ Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu; trình tự,
thủ tục mở thầu của bên mời thầu;
+ Việc lập biên bản mở thầu đầy đủ theo
quy định;
+ Những kiến nghị làm rõ hồ sơ dự thầu
trong quá trình xét thầu của bên mời thầu;
+ Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của
tổ chuyên gia chấm thầu trong đó lưu ý đến các đơn giá bất thường, các nội dung
mâu thuẫn giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính của các hồ sơ dự thầu;
+ Việc tuân thủ trong công tác chỉnh lý
sửa đổi hồ sơ dự thầu;
+ Trình tự, thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu
của bên mời thầu theo quy định;
+ Kiểm tra đánh giá hiện tượng thông đồng
giá dự thầu (nếu có);
+ Xác định nguyên nhân bị hủy kết quả lựa
chọn nhà thầu (nếu có).
5. Đàm phán hợp đồng
- Kiểm tra trình tự, thủ tục thương thảo,
đàm phán hợp đồng và hoàn thiện hợp đồng đối với nhà thầu được đề nghị trúng
thầu.
- Kiểm tra việc xử lý các vấn đề liên quan
đến trường hợp thương thảo không thành công với nhà thầu được đề nghị trúng
thầu.
6. Giao thầu và ký hợp đồng
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra tính tuân thủ nội dung hợp đồng
về thời hạn thanh toán, số lần thanh toán theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra các nội dung hợp đồng ký kết
theo kết quả lựa chọn nhà thầu đã được thẩm định, phê duyệt.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các tài liệu
kèm theo hợp đồng theo những thỏa thuận đã được hai bên thống nhất.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các
tập thể, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định để đảm
bảo tuân thủ nguyên tắc “chỉ thực hiện một công việc nào đó sau khi có thỏa
thuận bằng văn bản”
- Kiểm tra công tác bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh tạm ứng
7. Điều chỉnh hợp đồng
- Kiểm tra nguyên nhân dẫn đến sự cần
thiết phải có những điều chỉnh hợp đồng và hợp đồng bổ sung.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc đàm
phán lại về giá cả và các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã được ký kết giữa
các bên.
- Kiểm tra việc tuân thủ trong xác định
giá thanh toán cho những công việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
- Kiểm tra đánh giá mức độ ảnh hưởng của
những hợp đồng điều chỉnh, bổ sung đến những thay đổi kế hoạch thời gian thực
hiện và kế hoạch thanh toán.
- Việc điều chỉnh hợp đồng phải tuân thủ
các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định pháp luật về
điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá.
PHỤ LỤC IV
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THI CÔNG, GIÁM SÁT
THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
1. Thi công
- Kiểm tra tính đầy đủ các thủ tục khi
khởi công công trình:
+ Giấy phép xây dựng (đối với công trình
phải có giấy phép xây dựng);
+ Các bản vẽ thiết kế thi công và danh mục
công việc;
+ Các quy định điều kiện ràng buộc khác
của nhà nước.
- Kiểm tra việc tuân thủ theo cam kết của
Nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng ký kết trong việc huy động đủ máy móc,
thiết bị và năng lực.
- Kiểm tra việc thực hiện những công việc
theo đúng thiết kế, khối lượng, quy mô và đảm bảo chất lượng quy định.
- Kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ
thuật của dự án đối với các chủng loại vật tư, vật liệu đưa vào công trình.
- Kiểm tra xác định các nguyên nhân chậm
tiến độ.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong lập các bản vẽ hoàn công theo đúng với thực tế thi công.
2. Điều chỉnh thi công
- Xác định nguyên nhân của các điều chỉnh
thi công.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các hồ sơ điều
chỉnh trong quá trình thi công (việc ghi chép giải trình một cách đầy đủ về
những lý do dẫn đến những điều chỉnh; sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền
trước khi thực hiện những điều chỉnh đó).
- Kiểm tra việc xác định những thay đổi về
chi phí đối với những nội dung điều chỉnh.
- Kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ điều
chỉnh trong trường hợp phải cấp thiết điều chỉnh do yêu cầu của bộ phận giám
sát thi công mà chưa kịp lập, thẩm định, phê duyệt (những điều chỉnh đó phải
được giải trình đầy đủ và được lập, trình kịp thời cho các cơ quan có thẩm
quyền để phê duyệt bổ sung).
- Kiểm tra việc tuân thủ về trình tự, thủ
tục trong việc quyết toán các khối lượng công việc bổ sung, thay đổi thiết kế.
- Kiểm tra việc điều chỉnh thi công có
phải do chất lượng công tác khảo sát, thiết kế ban đầu chưa được phù hợp thực
tế không.
3. Giám sát thi công
- Kiểm tra việc bố trí đủ nhân sự cho công
tác giám sát thi công công trình theo quy định.
- Việc kiểm tra, giám sát chủng loại và
chất lượng vật liệu một cách liên tục của bộ phận giám sát thi công của bên
giao thầu.
- Kiểm tra công tác giám sát trong quá
trình thi công về các nội dung:
+ Theo dõi, ghi chép những sai sót đã được
phát hiện trong quá trình thi công và các văn bản yêu cầu nhà thầu khắc phục
những sai sót đó;
+ Việc khắc phục các sai sót theo đúng yêu
cầu, thời hạn;
+ Công tác kiểm soát và ghi chép việc sử
dụng nhân lực, vật liệu và máy móc để phục vụ cho công việc lập hồ sơ quyết
toán công trình.
- Kiểm tra việc lập bản vẽ hoàn công theo
quy định trong đó lưu ý việc phản ánh đầy đủ những điều chỉnh trong quá trình
thi công làm căn cứ quyết toán công trình.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc nghiệm
thu những phần việc bị che khuất trước khi thực hiện các phần việc khác.
4. Giám sát thời hạn thực hiện
- Kiểm tra việc hoàn thành các công việc
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư về các nội dung:
+ Cung cấp những tài liệu cần thiết cho
công tác thi công;
+ Đặt ra những mục tiêu chính và ấn định
những cao điểm;
+ Bố trí mặt bằng xây dựng và các đường
giao thông;
+ Điều phối các công ty bằng việc đặt ra
thời hạn.
- Kiểm tra việc thực hiện các cam kết của
nhà thầu trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng ký kết để đáp ứng yêu cầu thi công:
việc tập kết và huy động đầy đủ nhân lực, vật liệu và máy móc thiết bị.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời
gian thực hiện hợp đồng.
- Kiểm tra việc thực hiện theo dõi ghi
chép đầy đủ những sự cố làm gián đoạn thi công và những chỉ thị của bộ phận
giám sát thi công có liên quan.
- Đánh giá nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên trong việc để xảy ra chậm tiến độ công trình.
- Kiểm tra đánh giá tính hợp lý trong việc
thanh toán cho các nhà thầu chi phí tăng thêm do chậm tiến độ thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư.
- Kiểm tra đánh giá, xác định nguyên nhân
trong trường hợp các hạng mục đơn lẻ không hoàn thành tiến độ; đánh giá các
biện pháp khắc phục để bảo đảm tiến độ của tổng thể công trình; xác định chi
phí ảnh hưởng và trách nhiệm của bên gây ra sự chậm trễ.
- Kiểm tra đánh giá việc gia hạn tiến độ
để hoàn thành hợp đồng và thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng
trong trường hợp nhà thầu không hoàn thành tiến độ theo cam kết thuộc trách
nhiệm của nhà thầu.
- Kiểm tra việc gia hạn, bổ sung thời gian
thực hiện hợp đồng và các công việc liên quan đến điều chỉnh trong Kế hoạch
tiến độ.
- Đánh giá việc cung cấp thông tin đầy đủ
và kịp thời cho những bộ phận liên quan về những thời hạn đã hoặc sẽ xảy ra
liên quan đến Kế hoạch tiến độ và việc thỏa thuận lại những thời hạn mới có
tính ràng buộc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
5. Nghiệm thu
- Kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ tục
nghiệm thu:
+ Tiến hành nghiệm thu theo đúng quy định
của Nghị định về quản lý chất lượng công trình và quy định của hợp đồng ký kết
giữa các bên;
+ Những văn bản nghiệm thu được lập đầy đủ
những nội dung cần thiết theo quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có
trách nhiệm;
+ Quy định về thời hạn đặt ra cho việc
khắc phục những sai sót đã phát hiện trong quá trình nghiệm thu;
+ Có đầy đủ chứng chỉ thí nghiệm, kiểm
định cần thiết và những xác nhận nghiệm thu của cơ quan nhà nước (ví dụ các
chứng chỉ thí nghiệm vật liệu, Biên bản nghiệm thu cốt thép...).
- Kiểm tra sự tham gia của các nhà chuyên
môn khi nghiệm thu công trình (nếu có).
- Kiểm tra việc tổng hợp giá trị quyết
toán của các hạng mục công trình phù hợp với những biên bản nghiệm thu.
- Kiểm tra việc xử lý khắc phục các sai
sót với những sai sót không thể khắc phục được hoặc khắc phục thì phải tốn kém
chi phí tới mức không tương xứng (có thỏa thuận về việc giảm thanh toán không
và mức giảm có thỏa đáng không).
- Kiểm tra việc xử lý các sai sót thuộc
trách nhiệm của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu không chịu khắc phục những
sai sót.
- Kiểm tra xác định nguyên nhân các hạng
mục công việc chưa đủ điều kiện nghiệm thu nhưng đã được chủ đầu tư chấp thuận
(nếu có).
- Kiểm tra việc lập các danh mục bảo hành
công trình kèm thời hạn bảo hành cho tất cả các hạng mục công trình và thông
báo cho các nhà thầu.
- Kiểm tra việc xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...