KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT CƯ TRÚ
(Kèm theo Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 24 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Cư trú số 68/2020/QH14 được Quốc hội
khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 13 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Để triển khai thi hành Luật Cư trú kịp thời,
thống nhất, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch với các nội dung như
sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
1. Xác định cụ thể nội dung công việc,
thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
2. Xác định cụ thể cơ chế phối hợp giữa
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc
tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Cư trú.
3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong việc thi hành Luật Cư trú.
II. YÊU CẦU
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc triển khai thi hành Luật.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng lộ
trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Luật được thi hành thống
nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật Cư trú.
B. NỘI DUNG
I. TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT, PHỔ BIẾN LUẬT CƯ
TRÚ
1. Tổ chức tuyên truyền Luật Cư trú trên các phương tiện thông tin đại
chúng
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Thông
tin và Truyền thông; Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông
tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình khác.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và các năm
tiếp theo.
2. Tổ chức tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác
đăng ký, quản lý cư trú
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và các năm
tiếp theo.
3. Tổ chức phổ biến, quán triệt Luật Cư
trú cho các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và các năm
tiếp theo.
4. Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ
biến Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành; tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký, quản lý cư trú
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và các năm
tiếp theo.
II. XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI
HÀNH LUẬT CƯ TRÚ
1. Nghị định thay thế Nghị định số
31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Cư trú (xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn theo Quyết
định số 2197/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ và các bộ, cơ quan có liên quan.
- Thời gian trình: Trong tháng 5 năm 2021.
2. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết một số điều của Luật Cư trú.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian ban hành: Trước ngày 15 tháng
5 năm 2021.
3. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian ban hành: Trước ngày 15 tháng
5 năm 2021.
4. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
tại đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Quân đội
nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an và các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian ban hành: Trước ngày 15 tháng
5 năm 2021.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VIỆC KẾT NỐI, CHIA
SẺ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ; RÀ
SOÁT, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, BÃI BỎ HOẶC BAN HÀNH MỚI VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CƯ TRÚ
1. Triển khai thực hiện kết nối, chia sẻ
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; khai thác,
sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ
thể thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
để ứng dụng giải quyết thủ tục hành chính, công tác chuyên môn.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp đẩy nhanh việc ứng dụng, khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào công tác quản lý nhà nước.
- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan, tổ chức liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp với quy
định của Luật Cư trú
- Các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền
địa phương các cấp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu
cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung hoặc đề
xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với quy
định của Luật Cư trú, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính (gửi Bộ Công an
để tổng hợp).
- Thời gian thực hiện: Năm 2021 và năm
2022.
IV. TỔ CHỨC KIỂM TRA THI HÀNH LUẬT VÀ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
C. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí
từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan tổ chức có liên quan và địa phương được phân công chủ trì,
phối hợp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm
lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước theo giai đoạn 03 - 05 năm và dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các nhiệm vụ triển khai trong năm
2021 các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có
liên quan và địa phương chủ động bố trí, sắp xếp trong nguồn ngân sách nhà nước
năm 2021 đã được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện.
3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm
giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình
thực tiễn, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai
thi hành Luật trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình. Hằng năm
hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Trong triển khai thực hiện Kế hoạch này
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành và địa phương kịp thời phản
ánh về Bộ Công an để tổng hợp hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.