KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH NĂM 2021 CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. CĂN CỨ,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Căn cứ hoạt động kiểm tra
Hoạt động kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vu phạm hành chính được tiến hành trên cơ sở Nghị định
số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
2. Mục đích
- Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý,
khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các vi
phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa
thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Yêu cầu
Công tác kiểm tra phải đảm bảo
nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch toàn diện và hiệu quả. Hoạt động
kiểm tra phải đánh giá được kết quả triển khai và chỉ ra những hạn chế, vướng
mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính của đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra.
II. NỘI DUNG,
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
1.1. Kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
a) Công tác chỉ đạo, điều hành;
việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tình hình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi
chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức công tác phổ biến,
tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Việc bố trí nguồn lực và các
điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại
cơ quan, đơn vị;
đ) Việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
g) Việc thực hiện trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành
chính.
1.2. Kiểm tra việc áp dụng
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
a) Tổng số vụ vi phạm; tổng số
vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành
chính trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu
trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành
chính;
b) Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tình hình, kết quả thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Việc thực hiện các quy định
pháp luật về giải trình;
đ) Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt vi phạm hành chính;
e) Việc quản lý tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
g) Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính.
2. Đối tượng đươc kiểm tra,
thời gian và địa điểm kiểm tra
2.1. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường thủy nội địa tại chi
cục Đường thủy nội địa phía Bắc và phía Nam : Quý III, IV/2021
2.2. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải tại các Cảng vụ
hàng hải: Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Nam: Quý III, IV/2021
2.3. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại Sở Giao thông vận tải Cao Bằng, Phú
Thọ: Quý III, IV/2021
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế
- Chủ trì đoàn kiểm tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng Quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về
kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Văn phòng Bộ
- Bố trí xe phương tiện đi lại
cho Đoàn kiểm tra trong suốt thời gian thực hiện việc kiểm tra tại đơn vị được
kiểm tra theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
- Phân bổ kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này.
3. Các cơ quan, đơn vị có
liên quan
- Cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm
tra theo đề nghị của Vụ Pháp chế
- Phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp
chế thực hiện Kế hoạch này.
4. Đối với các cơ quan, đơn
vị được kiểm tra
- Xây dựng báo cáo thi hành pháp
luật Xử lý vi phạm hành chính của đơn vị và chuẩn bị tài liệu, hồ sơ theo nội
dung tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này.
- Bố trí Lãnh đạo đơn vị làm
việc với Đoàn Kiểm tra và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
trong quá trình kiểm tra.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KIỂM TRA
Kinh phí thực hiện kiểm tra được
phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật./.