BỘ CÔNG THƯƠNG ------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
THÔNG
BÁO
Điều
tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối vói một số sản phẩm
bột ngọt có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
và Cộng hòa In-đô-nê-xi-a
(Kèm
theo Quyết định số 3267/QĐ-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
------------
1. Thông
tin cơ bản
Ngày 19 tháng 8 năm 2019, Cục Phòng vệ thương
mại (PVTM), Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán
phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm bột ngọt có mã HS 2922.42.20 (“Hàng hóa
bị điều tra”) có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) và Cộng
hòa In-đô-nê-xi-a (In-đô-nê-xi-a). Bên yêu cầu và Bên ủng hộ trong vụ việc là đại
diện của ngành sản xuất trong nước, gồm 03 công ty là Công ty Ajinomoto Việt Nam, Công ty CP hữu hạn
Vedan Việt Nam và Công ty TNHH Miwon Việt
Nam.
Cục PVTM đã có công văn số 760/PVTM-P1 ngày 04
tháng 9 năm 2019 yêu cầu Bên yêu cầu bổ sung hồ sơ. Ngày 23 tháng 9 năm 2019,
Bên yêu cầu đã bổ sung đày đủ thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP),
ngày 08 tháng 10 năm 2019, Cơ quan điều tra có công văn số 881/PVTM-P1 xác nhận
hồ sơ đề nghị đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định Điểm c Khoản 5 Điều 70 Luật Quản
lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá giá của WTO, ngày 15 tháng 10 năm 2019, Cơ quan
điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa
In-đô-nê-xi-a tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và
hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại
thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Cơ
quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước;
và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc
hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước.
Cơ quan điều tra đã lấy ý kiến chuyên môn về
phạm vi sản phẩm và thông tin về ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về
trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý
ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương quyết định tiến
hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ
Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a (mã vụ việc AD09).
2. Nội
dung điều tra
Các nội dung điều tra sẽ được thực hiện theo quy
định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
2.1. Hàng
hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Tên sản phẩm: Bột ngọt
Tên khoa học/ Tên tiếng Anh: Monosodium Glutamate (MSG)
Tên thông thường: Bột ngọt, Mì chính, MSG,
Mononatri glutamat, Monosodium L-glutamate,
Sodium glutamate, Muối natri của acid glutamic
Sản phẩm bột ngọt được phân loại theo mã HS như
sau:
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế ưu đãi | ACFTA | ATIGA |
Phần VI | SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ CHẤT HOẶC CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN | | | |
Chương 29 | Hóa chất hữu cơ | | | |
2922 | Họp chất amino chức oxy. | | | |
| - Axit - amino, trừ loại chứa 2 chức oxy trở
lên, và este của chúng; muối của chúng: | | | |
2922.42 | - - Axit glutamic và muối của nó: | | | |
2922.42.20 | - - - Muối natri của axit glutamic (MSG) | 20% | 0% | 0% |
Bên cạnh thuế nhập khẩu hiện hành như trên, hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra đang bị áp dụng thuế tự vệ dưới hình thức thuế nhập
khẩu bổ sung với mức thuế là 3.201.039 đồng/tấn.
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra:
Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a.
2.2. Tóm
tắt thông tin về hành vi bán phá giá và thiệt hại
a) Kết quả thẩm định hồ
sơ yêu cầu
(i) Về điều kiện nộp hồ sơ:
- Sản lượng của Bên yêu
cầu và Bên ủng hộ vụ việc chiếm 94,05% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản
xuất trong nước, đáp ứng điều kiện quy định tại Mục a Khoản 2 Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương về việc sản lượng của Bên ủng hộ vụ việc lớn hơn sản lượng của
bên phản đối vụ việc;
- Sản lượng của Bên yêu cầu và
bên ủng hộ vụ việc chiếm 94,05% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong
nước trong nước, do đó đáp ứng được điều kiện quy định tại Mục b Khoản 2 Điều
79 Luật Quản lý ngoại thương về việc sản lượng của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ
việc chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản
xuất bởi ngành sản xuất trong nước.
Như vậy Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống
bán phá giá được coi là đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
(ii) Về hành vi bán phá giá:
Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán biên độ bán phá giá của hàng
hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a.
(iii) Về thiệt hại: Bên yêu cầu
cung cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu hiệu về thiệt hại đáng kể đối
với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Có sự gia tăng tuyệt đối và
tương đối về lượng nhập khẩu hàng hóa bị đề nghị điều tra từ Trung Quốc và
In-đô-nê-xi-a so với tổng tiêu thụ trong nước; và lượng nhập khẩu hàng hóa bị
đề nghị điều tra có xu hướng gia tăng trong thời gian tới;
- Có sự chênh lệch giá và tác
động kìm giá đối với giá bán của ngành sản xuất trong nước;
- Có các dấu hiệu tiêu cực
trong xu hướng lợi nhuận, tồn kho, nhân công, tiền lương....
(iv) Về mối quan hệ nhân quả:
Hồ sơ của Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa
nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác định Hồ sơ của Bên
yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật chống bán phá
giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành khởi xướng điều
tra.
b) Thời kỳ điều tra
(POI):1
- Thời kỳ điều tra xác định
hành vi bán phá giá: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.
- Thời kỳ điều tra xác định
thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày 30
tháng 6 năm 2016;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến ngày 30
tháng 6 năm 2017;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30
tháng 6 năm 2018;
Năm 4: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30
tháng 6 năm 2019.
c) Đề xuất về mức thuế
của Bên yêu cầu:2
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng thuế CBPG đối với
hàng hóa bị điều tra ở mức 28,04% đối với hàng hóa có xuất từ Trung Quốc và
20,59% đối với hàng hóa có xuất xứ từ In-đô-nê-xi-a.
3. Trình
tự, thủ tục điều tra
3.1. Đăng
ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều
5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại
(sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74
Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ
quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều
tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung
điều tra được nêu tại Thông báo này.
-----------------------
1 Đây là thời kỳ Cơ
quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành
vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn
cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
2 Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu,
không phải là kết luận của Cơ quan điều tra.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký
bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư 06/2018/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ nêu tại
Thông báo này trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ban hành quyết định
điều tra bằng cách gửi công văn chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan
theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện
quyền tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá
trình điều tra của vụ việc.
3.2. Bản
câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có
quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối
tượng sau đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp
dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước
khác mà Cơ quan điều trà biết;
- Bên bị đề nghị điều tra áp
dụng biện pháp CBPG mà Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa
bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao
của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho
là cần thiết.
3.3. Chọn
mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng
loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có
thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/ND-CP.
3.4.Tiếng
nói và chữ viết
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình
điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân
tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu
không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng
Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo
mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp
tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ
chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở
đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên
liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào
cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ
không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ
sở các thông tin sẵn có.
c) Cơ quan điều tra khuyến nghị
các bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Các biện pháp tạm thời
4.1. Quản
lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết
thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể thực
hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng
biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn
chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối
với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công
Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
4.2. Áp
dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra
có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm
thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 37
Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán
phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
5. Tham
vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn
riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều
tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ
chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách
nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba
mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công
khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 13
Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp
dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước
a) Trong trường hợp kết luận
cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây
ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
thể quyết định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có
hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90)
ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định
bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào
Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi
áp dụng thụặ CBPG tạm thời và gây
ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
7. Thông
tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt
Nam
Điện thoại: +84.24.2220.5304
Thư điện tử: nghiavt@moit.gov.vn (Cán bộ
điều tra Vũ Tuấn Nghĩa)
Quyết định và Thông báo về vụ việc có thể truy
cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.