Quyết định 28/QĐ-BKHCN năm 2021 về Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP
08-01-2021
08-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 28/QĐ-BKHCN
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số: 28/QĐ-BKHCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/BCSĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021 của Ban cán sự Đảng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.Điều 3. Thủ trưởng các Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, KHTC.
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY
01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
28/QĐ-BKHCN ngày 08
tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP) và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/BCSĐ ngày 05/01/2021 của Ban cán sự Đảng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) xây dựng Chương trình hành động với những nội dung chính sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021, Bộ KH&CN quyết tâm thực hiện nghiêm túc phương châm hành động của năm do Chính phủ đề ra là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển”. Là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021 sẽ tạo tiền đề và khích lệ mạnh mẽ cho các năm tiếp theo.
2. Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Bộ KH&CN được phân công tại Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ để thực hiện có hiệu quả kế hoạch ngành KH&CN năm 2021, gắn kết nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH, CN&ĐMST) với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Phân công các đơn vị thuộc Bộ KH&CN thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai hiệu quả các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
1.1 Xây dựng, ban hành các chương trình hành động, kế hoạch công tác để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các kết luận, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về phát triển KH, CN&ĐMST.
1.2 Xây dựng và triển khai nhiệm vụ, giải pháp KH, CN&ĐMST góp phần thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, đặc biệt là các nhiệm vụ nghiên cứu sản xuất vắc-xin
2.1 Cung cấp thông tin KH&CN, tiêu chuẩn kỹ thuật kịp thời phục vụ hiệu quả việc phòng, chống dịch Covid-19.
2.2 Chủ động bố trí nguồn lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu phòng, chống dịch Covid-19, tập trung nghiên cứu, hợp tác quốc tế trong sản xuất vắc-xin.
2.3 Triển khai các giải pháp cụ thể trong lĩnh vực KH, CN&ĐMST để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đại dịch.
3. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho phát triển KH, CN&ĐMST
3.1. Tập trung hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, trình Chính phủ tháng 06/2021 và trình Quốc hội tháng 10/2021.
3.2. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính để phát triển mạnh mẽ KH, CN&ĐMST để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3.3. Rà soát sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về KH, CN&ĐMST với các quy định khác có liên quan (thuế, đầu tư, đất đai...) tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo định hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
3.4. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách và thể chế đột phá cho việc thí điểm triển khai các sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ cao.
3.5. Hoàn thiện quy định pháp luật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế để phát triển thị trường KH&CN.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực KH, CN&ĐMST
4.1. Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư công trong lĩnh vực KH, CN&ĐMST. Thực hiện phân bổ, thông báo vốn đầu tư công cho từng dự án theo đúng quyết định của các cấp có thẩm quyền.
4.2. Giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng vốn vay. Đảm bảo quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, tiến độ theo kế hoạch.
4.3. Cấp phát kinh phí khoa học và công nghệ đầy đủ, kịp thời; đôn đốc, kiểm tra nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí KH&CN đúng mục đích, hiệu quả.
4.4. Triệt để tiết kiệm các khoản chi không cần thiết, nhất là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước.
5. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng KH, CN&ĐMST
5.1. Nâng cao tiềm lực KH&CN, tập trung triển khai các hướng nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, nhất là các công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hoàn thiện cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập. Xây dựng đề án/chương trình hỗ trợ các tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ. Thực thi có hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN từ các nguồn sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học uy tín ở nước ngoài. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, toàn diện Đề án "Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa".
5.2. Thực hiện tái cơ cấu và tổ chức triển khai các Chương trình KH&CN quốc gia giai đoạn mới theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các nhiệm vụ KH&CN theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho các nhà khoa học và khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, hướng tới các chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế.
5.3. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia và tăng cường sự gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với doanh nghiệp để đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong sản xuất, kinh doanh. Kết nối các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước; Phát huy vai trò của hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia. Gắn kết với các địa phương thúc đẩy hoạt động KH, CN&ĐMST mang lại hiệu quả thiết thực trong phát triển kinh tế - xã hội các địa phương.
5.4. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp để bảo đảm lấy doanh nghiệp làm trung tâm của phát triển KH, CN&ĐMST. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đổi mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ; kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, nhất là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao; tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích chuyển giao và lan tỏa công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao từ các tập đoàn hàng đầu thế giới.
5.5 Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách để phát triển lực lượng doanh nghiệp KH&CN, hình thành các doanh nghiệp từ các kết quả nghiên cứu của các Viện nghiên cứu, Trường Đại học.
5.6. Phát triển thị trường KH&CN, phát triển thị trường các sản phẩm, dịch vụ ứng: dụng thành tựu KH&CN tiên tiến, kinh tế chia sẻ, kinh tế số... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
5.7. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tiếp tục xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với khu vực và quốc tế; triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030, Đề án triển khai áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc tại Việt Nam và Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5.8. Bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và khai thác tài sản trí tuệ phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
5.9. Tiếp tục thúc đẩy các giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa đầu tư cho KH, CN&ĐMST, nhất là từ doanh nghiệp. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về kinh tế, thương mại, đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh để kích cầu công nghệ và nhu cầu đổi mới sáng tạo từ khu vực doanh nghiệp, phát huy Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp để hỗ trợ đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
5.10. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa trên nền tảng KH, CN&ĐMST. Tập trung ứng dụng KH&CN phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ... Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Ứng dụng KH, CN&ĐMST để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn theo nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái số Việt với các nền tảng dùng chung, các dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế số.
5.11. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân bảo đảm cho sự phát triển bền vững các ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
6. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
6.1. Tuyên truyền, cung cấp thông tin về hệ thống đổi mới sáng tạo; kết quả đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo, hệ thống đổi mới sáng tạo theo các bộ chỉ số của quốc tế.
6.2. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Năm 2021, phấn đấu chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia của Việt Nam nằm trong nhóm 03 quốc gia dẫn đầu ASEAN.
6.3. Tiếp tục thực hiện rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của người dân và doanh nghiệp (gồm quy định về thủ tục hành chính bao gồm cả quy định về báo cáo; quy định về yêu cầu, điều kiện trong hoạt động kinh doanh; quy định về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp) theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
6.4. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao để thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại. Thực thi đầy đủ trách nhiệm được phân công về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6.5. Tăng cường thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công của Bộ KH&CN và Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh tiến độ thanh toán điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ để tăng cường bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
7.1. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ trong quản lý tài nguyên nước gắn với chiến lược an ninh nguồn nước; bảo đảm cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh cho nhân dân, nhất là người dân ở nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường hợp tác quốc tế nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên nước.
7.2. Hỗ trợ ứng dụng KH&CN trong kiểm soát chặt chẽ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề; phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ tiên tiến thay cho chôn lấp trực tiếp; khôi phục môi trường các lưu vực sông; cải thiện môi trường không khí ở đô thị; bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc hữu.
7.3. Triển khai các nhiệm vụ KH&CN được giao trong Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh báo vùng có nguy cơ trượt lở, sụt lún ở tỷ lệ lớn; nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lũ quét, sạt lở đất. Ứng dụng KH&CN tiên tiến, hoàn thiện công cụ hỗ trợ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
8.1. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực KH, CN&ĐMST bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương.
8.2. Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030, Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng công chức theo các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
8.3. Triển khai chế độ báo cáo định kỳ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8.4. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ; tích hợp, đồng bộ Hệ thống thông tin một cửa tại các đơn vị với Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN, Cổng Dịch vụ công quốc gia
8.5. Tiếp tục tái cấu trúc quy trình để tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công của Bộ KH&CN và Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh tích hợp dịch vụ thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
8.6. Khẩn trương triển khai các nền tảng công nghệ thông tin; tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác xây dựng chính phủ số, hiện đại hóa nền hành chính tại Bộ KH&CN.
8.7. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành KH&CN tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội.
8.8. Đẩy mạnh, triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị; cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền... Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
8.9. Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
8.10. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.
9. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ để củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước
9.1. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về khoa học lý luận và KH&CN phục vụ nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Ưu tiên cao nhất để đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
9.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế:
- Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung và hoạt động KH&CN thuộc các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Tích cực tham gia, đóng góp có trách nhiệm và nâng cao hơn nữa vai trò của Việt Nam về KH&CN và đổi mới sáng tạo trong các tổ chức, diễn đàn song phương và đa phương như: WTO, APEC, ASEM, G20, hợp tác khu vực và tiểu vùng Mê Công.
- Tổ chức thực hiện tốt các hiệp định, thỏa thuận đã ký, ký kết và triển khai các hiệp định, thỏa thuận hợp tác mới về KH, CN&ĐMST. Tranh thủ tối đa vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc 2020-2021 để nâng cao hiệu quả hợp tác KH, CN&ĐMST phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hoạt động hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ trong nước với các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và khu vực.
10. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, thống kê và truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa Bộ KH&CN và các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành và đoàn thể
10.1. Triển khai toàn diện công tác thông tin, thống kê KH, CN&ĐMST, phát triển nguồn tin, xây dựng cơ sở dữ liệu trên nền tảng số hóa, cung cấp dữ liệu đầu vào cho quá trình hoạch định chiến lược, chính sách, quản lý, triển khai các nhiệm vụ KH, CN&ĐMST.
10.2. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp và người dân. Tăng cường công khai, minh bạch và cung cấp thông tin về các vấn đề của ngành KH, CN&ĐMST được xã hội quan tâm để tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021. Kịp thời đánh giá, tổng kết và phản ánh hoạt động của ngành; phát hiện, phê phán và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu và tuyên dương những gương người tốt, những việc làm hay để nhân rộng trong toàn ngành.
10.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả phối hợp công tác với các Bộ, ngành liên quan, các đoàn thể, các địa phương trong kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả, kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các nội dung có liên quan tại Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ KH&CN. Phối hợp rà soát kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp công tác đã ký kết giữa Bộ KH&CN với các cơ quan liên quan, các địa phương để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; đồng thời đánh giá, rút kinh nghiệm để mở rộng ký kết chương trình hợp tác với các cơ quan khác.
10.4. Đẩy mạnh phối hợp các cơ quan của Đảng, chính quyền, đoàn thể thuộc Bộ để kiểm tra, giám sát; tăng cường tuyên truyền vận động toàn thể cán bộ, công chức, người lao động thuộc Bộ đoàn kết thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động và phụ lục kèm theo Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác năm của đơn vị; tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ) những vướng mắc và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Định kỳ hằng tháng, các đơn vị tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao vào Báo cáo chỉ đạo điều hành tháng, gửi Văn phòng Bộ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng để kiểm điểm tình hình thực hiện tại giao ban tháng của Bộ và phục vụ phiên họp thường kỳ của Chính phủ.
3. Định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp. Trước ngày 20 của tháng cuối quý, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp thành báo cáo chung của Bộ trình Bộ trưởng để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Trước ngày 15/11/2021, các đơn vị tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Nghị quyết số 01/NQ-CP tại Chương trình hành động này và các nhiệm vụ trọng tâm triển khai năm 2021, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp. Trước ngày 20/11/2021, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp thành báo cáo thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Bộ KH&CN trình Bộ trưởng để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Trước ngày 05/6/2021và 05/12/2021, các đơn vị tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao, thuộc Nghị quyết số 02/NQ-CP, trong Chương trình hành động này và các nhiệm vụ trọng tâm triển khai năm 2021, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp. Trước ngày 10/6/2021 và10/12/2021, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp thành báo cáo thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Bộ KH&CN trình Bộ trưởng để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hành động. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo, kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình hành động được thực hiện hiệu quả./.
---- Tải file phụ lục đính kèm ---
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...