BỘ TÀI
CHÍNH ------------- | CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
QUY ĐỊNH
Về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng của các đơn
vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2792/QĐ-BTC ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
-----------
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các chức danh lãnh đạo cấp Phòng của các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ Tài chính (Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng), bao gồm: Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Cục thuộc cơ quan Bộ Tài chính; người đứng đầu và cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc cơ quan Bộ Tài chính (gọi chung là
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính).
Điều 2. Mục đích của tiêu chuẩn chức danh
Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng được sử dụng
để:
1. Làm căn cứ thực hiện việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, miễn nhiệm và đánh giá đối với công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Phòng.
2. Làm tiêu chí đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo
cấp Phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
1. Về chính trị tư tưởng:
a. Trung thành với lợi ích của
Đảng, quốc gia, dân tộc và nhân dân; Kiên định với chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và
đường lối của Đảng; Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà
nước; Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi
ích của cá nhân; Chấp hành nghiêm túc sự phân công của tổ chức và hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao.
b. Phải được cơ quan có thẩm quyền
kết luận bảo đảm tiêu chuẩn chính trị để bổ nhiệm theo Quy định của Bộ Chính
trị, Trung ương quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
2. Về đạo đức, lối sống: Có phẩm
chất đạo đức trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị;
cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ
lợi; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ
nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi
đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài. Bản thân và gia đình
gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật: Tuân
thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; có tinh thần trách nhiệm
và ý thức tổ chức kỷ luật cao; thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ quan
và Quy tắc ứng xử, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức trong thực thi
công vụ.
4. Về năng lực và uy tín:
a. Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn
chiến lược, phương pháp làm việc khoa học và kế hoạch; có năng lực tổng hợp,
phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những vấn đề mới, khó và những hạn
chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có khả năng nghiên
cứu xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được
giao. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để
tham mưu cấp có thẩm quyền cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa
bàn công tác được phân công; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm.
b. Có tinh thần đoàn kết, giữ gìn
đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp;
có khả năng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triến khai thực hiện nhiệm vụ,
phát huy sức mạnh tập thể, cá nhân, được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân
tin tưởng, tín nhiệm.
c. Được đánh giá, xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm xem xét bổ
nhiệm.
5. Về nhận thức và hiểu biết: Có ý
thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; nắm vững các nguyên
tắc tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong công tác của hệ thống chính
trị và của cơ quan; có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý.
6. Về sức khỏe, độ tuổi: Có đủ sức
khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm tuổi bổ nhiệm còn ít nhất 05 năm
(60 tháng) công tác theo quy định. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê
duyệt chủ trương bổ nhiệm xem xét, quyết định.
7.
Về quy hoạch: Cán bộ được bổ nhiệm lần đầu phải được quy hoạch chức danh lãnh
đạo cấp phòng hoặc tương đương với chức danh dự kiến bổ nhiệm.
Chương 2
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng
1. Vị trí, chức trách: Trưởng phòng
là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc triển
khai các nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao; tham mưu giúp việc Thủ trưởng đơn
vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn,
chuyên ngành được giao; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về toàn bộ
hoạt động của Phòng.
2. Nhiệm vụ:
a. Tổ chức quản lý, điều hành công
việc của phòng; quản lý, bố trí sử dụng có hiệu quả đối với công chức, viên
chức và người lao động trong phòng.
b. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các công chức, viên chức và người lao động trong phòng; hướng dẫn, đôn đốc công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
c. Kiểm soát việc chấp hành và tuân
thủ các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quá trình giải quyết
các công việc của phòng.
d. Quản lý việc chấp hành chế độ về
thời gian làm việc; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân
cấp của Thủ trưởng đơn vị.
e. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao của phòng và đề ra phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện.
g. Quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản
được Bộ, đơn vị giao theo quy định.
3. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản
lý: Có thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 05 năm trở lên,
trong đó có tối thiểu 03 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành được giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ
trương của cấp có thẩm quyền); có thời gian đảm nhiệm chức vụ quản lý Phó
Trưởng phòng hoặc tương đương tối thiểu từ 01 năm trở lên (trường hợp bổ nhiệm
tại chỗ).
4. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
a. Tốt nghiệp đại học hoặc tốt
nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được
giao. Đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ
sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp
phải được cơ quan nhà nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo) có thẩm quyền xác nhận
trình độ theo quy định.
b. Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý
luận chính trị hoặc tương đương trở lên.
c. Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên
viên hoặc tương đương trở lên hoặc các chức danh nghề nghiệp tương đương trở
lên.
d. Có chứng chỉ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên chính trở lên.
đ. Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương trở lên.
5. Áp dụng tiêu chuẩn với các
trưởng phòng khác của tổ chức thuộc cơ quan Bộ Tài chính:
Trưởng phòng Bảo vệ, Đội trưởng Đội xe không nhất
thiết phải đủ yêu cầu về tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này
nhưng phải có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật để hoàn thành nhiệm
vụ.
Điều 5. Tiêu chuẩn chức danh Phó Trưởng phòng
1. Vị trí, chức trách: Phó Trưởng
phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ
trách, chỉ đạo, quản lý một hoặc một số lĩnh vực công việc chuyên môn thuộc
nhiệm vụ của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân
công.
2. Nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện các công việc
chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
b. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách.
c. Tham mưu, đề xuất với Trưởng
phòng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được
phân công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
d. Báo cáo, đề xuất với Trưởng
Phòng phương án xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải
quyết trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Trưởng phòng.
3. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản
lý: Có thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 03 năm trở lên,
trong đó có tối thiểu 02 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành được giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ
trương của cấp có thẩm quyền).
4. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
a. Tốt nghiệp đại học hoặc tốt
nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được
giao. Đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ
sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp
phải được cơ quan nhà nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo) có thẩm quyền xác nhận
trình độ theo quy định.
b. Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý
luận chính trị hoặc tương đương trở lên.
c. Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên
viên hoặc tương đương trở lên hoặc các chức danh nghề nghiệp tương đương trở
lên.
d. Có chứng chỉ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên trở lên.
đ. Có chứng chỉ bồi dường lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương trở lên.
5. Áp dụng tiêu chuẩn với các Phó
trưởng phòng khác của tổ chức thuộc cơ quan Bộ Tài chính:
Phó Trường phòng
Bảo vệ, Phó Đội trưởng Đội xe không nhất thiết phải đủ yêu cầu về tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2, 3 và 4 của Điều này nhưng phải có đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật để hoàn thành nhiệm vụ.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tính đến ngày 28/12/2017, các
trường hợp đã được bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính chưa đảm bảo tiêu chuẩn về điều kiện theo quy
định trước khi ban hành Quyết định này, nhưng đảm bảo tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực phẩm chất, đạo đức tốt; được tập thể cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tín nhiệm, phải hoàn thiện tiêu
chuẩn còn thiếu theo quy định tại Quyết định này trước ngày 31/12/2019.
2. Tính từ ngày 01/01/2020, các
trường hợp đã được bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tại các Quyết định trước nhưng chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo Quyết định này thì phải hoàn thiện trong năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán
bộ
a. Hướng dẫn các Vụ thuộc cơ quan
Bộ Tài chính tổ chức triển khai thực hiện.
b. Thông báo kế hoạch tổ chức các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, các kỳ thi nâng ngạch cho Thủ trưởng các đơn vị chủ
động bố trí cán bộ lãnh đạo tham gia.
c. Tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ
quyết định bổ nhiệm những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
a. Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc diện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo
cấp Phòng.
b. Công chức, viên chức lãnh đạo
cấp Phòng có trách nhiệm tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng; các kỳ thi nâng
ngạch để hoàn thiện trình độ, chứng chỉ, chức danh ngạch theo tiêu chuẩn quy
định tại văn bản này.
3. Tiêu chuẩn chức danh này được áp
dụng cho lãnh đạo cấp Phòng thuộc các đon vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc cơ quan
Bộ Tài chính và lãnh đạo cấp Phòng và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Tài chính (Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Nhà Xuất bản
Tài chính, Tạp chí Tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam).
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện tiêu chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ phản ánh về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.