BỘ TÀI CHÍNH ------------- | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc --------------- |
KẾ
HOẠCH
Cải
cách hành chính năm 2020 của Bộ Tài chính
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2763/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
------------
I MỤC TIÊU
1. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, triển khai đồng bộ và toàn diện từ công tác thể
chế, cải cách thủ tục hành chính đến hiện đại hoá hành chính trên tất cả các
lĩnh vực tài chính góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Tiếp tục khẳng định vị trí,
vai trò của Bộ Tài chính trong việc chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ triển khai
thực hiện công tác cải cách tài chính công, hướng đến việc xây dựng nền tài
chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế
vĩ mô, tài chính - tiền tệ; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn
lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; bảo đảm tính hiệu quả và hiệu
lực của công tác quản lý, giám sát tài chính.
3. Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi
phí về thời gian và kinh phí của người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; Xây
dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông
suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phâm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
4. Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực
tài chính; xác định rõ kết quả đạt được, những nhiệm vụ cụ thể gắn với trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân, chủ trì thực hiện, đồng thời bố trí
nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo
quy định.
5. Kết quả cải cách hành chính
hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính là cơ sở quan trọng để xem xét, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị và là một trong những tiêu chí đánh giá, bình xét danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
1.1. Hoàn thiện hệ thống thế chế
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; Đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác xây dựng pháp luật, đồng thời từng bước đổi mới quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành, tăng cường dân chủ, quyền giám sát của nhân
dân trong xây dựng thể chế, chính sách.
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các
nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát
hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị
xử lý, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật tài chính.
1.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức
thi hành pháp luật, chấp hành pháp luật; chú trọng công tác theo dõi thi hành
pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người
dân và doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ các hoạt động về theo dõi thi hành pháp
luật.
1.4. Đảm bảo tiến độ, chất
lượng trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực
tài chính.
1.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật kịp thời, đặc biệt là các quy định mới ban hành, các
quy định có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
1.6. Thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
2.1. Kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực tài chính, tiếp tục đưa công tác kiểm soát thủ tục hành chính
của Bộ Tài chính đi vào nề nếp.
2.2. Rà soát và đề xuất các
phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý của Bộ Tài chính, trong đó tập trung vào nghiên cứu giảm thời gian,
giảm hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện thủ tục hành chính liên quan trực tiếp
tới người dân, doanh nghiệp.
2.3. Thực hiện nghiêm túc việc
thống kê, công bố, cập nhật và công khai thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy
định, kịp thời, đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, tạo thuận
lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.
2.4. Tiếp nhận, xử lý và trả
lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn
trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài
chính.
2.5. Tổ chức thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả;
triển khai, vận hành hoạt động Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính ổn định, chuyên nghiệp.
2.6. Nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực
tài chính trong đánh giá xếp hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng
bậc xếp hạng của Việt Nam về chỉ số nộp thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua
biên giới).
2.7 Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cắt giảm, đơn
giản hoá điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực tài chính, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp.
2.8. Nghiên cứu, đề xuất cắt
giảm, đơn giản hoá chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo định kỳ.
2.9. Thực hiện khảo sát, đo
lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan
nhà nước; Tích cực hỗ trợ, giải đáp vướng mắc về chính sách, thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp.
2.10 Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nhằm đánh giá tình hình giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và kịp thời chấn chỉnh,
nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
3.1. Kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, đảm
bảo thực hiện có hiệu quả nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, một việc
chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính,
các cơ quan, tổ chức khác phối hợp.
3.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp
lại, tinh gọn đầu mối bên trong tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính.
3.3. Rà soát và thực hiện đúng
quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo và quy định về sử dụng biên chế hành chính
tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
3.4. Tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức
4.1. Tiếp tục triển khai Đề án
vị trí việc làm đối với công chức thuộc Bộ Tài chính đảm bảo hiệu quả, hợp lý.
4.2. Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức; Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức
của cán bộ, công chức, viên chức; Tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương
hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính.
4.3. Kiểm soát chặt chẽ công
tác tuyển dụng công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Tiếp
tục, đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển, luân phiên,
chuyển đổi vị trí công tác, điều động công chức, viên chức của Bộ Tài chính; Rà
soát, thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các vị trí lãnh đạo tại các
đơn vị thuộc Bộ đảm bảo đúng quy trình, quy định.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức; Triển khai các quy định về thi nâng ngạch công chức; thi
và xét thăng hạng viên chức.
4.5. Kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ nhằm kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm, đảm bảo công tác cán bộ được thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Nâng cao hiệu quả huy
động nguồn lực tài chính; Rà soát chính sách thuế, phí, lệ phí, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế; Quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế, mở rộng cơ sở
thuế nội địa; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu ngân sách nhà
nước.
5.2. Nâng cao hiệu quả phân bổ
và sử dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước tập
trung, sử dụng hiệu quả; Thực hiện cơ cấu chi ngân sách nhà nước vững chắc theo
hướng điều chỉnh giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng dần tỷ trọng chi đầu
tư phát triển; Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả; Đề xuất
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
5.3. Thực hiện đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 về công khai ngân sách nhà nước; đa dạng
hoá các hình thức công khai ngân sách nhà nước; Hướng dẫn, đôn đốc và giám sát
việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước của các địa phương.
5.4. Đổi mới cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
doanh nghiệp, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
5.5. Phát triển đồng bộ thị
trường tài chính và dịch vụ tài chính: thị trường chứng khoán ổn định, vững
chắc, hoạt động hiệu quả; thị trường bảo hiểm lành mạnh, an toàn; đồng bộ thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán; nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá
của Việt Nam; thị trường trái phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh đi đôi với
tái cấu trúc thị trường tài chính.
5.6. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác
và chủ động hội nhập quốc tế về tài chính; Tăng cường theo dõi, giám sát thực
hiện quá trình hội nhập; Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện tốt vai trò Chủ
tịch ASEAN 2020.
5.7. Nâng cao năng lực và hiệu
quả giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; Giám sát an toàn về nợ
công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay về cho vay lại; Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm giai đoạn
2021-2025.
5.8. Tăng cường công tác quản
lý tài sản công; Hoàn thiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng và Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh,
liên kết.
5.9. Nâng cao hiệu quả cải
cách tài chính công nội ngành tài chính.
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của Bộ Tài chính; Xây dựng, triển khai
Trung tâm chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính; Triển khai phần mềm quản lý văn
bản điều hành (eDocTC); Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ Bộ Tài chính theo mô
hình tập trung.
6.2. Tiếp tục đánh giá hiệu
quả, đề xuất xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính; Xây
dựng cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu.
6.3. Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ thông tin đối với chế độ báo cáo định kỳ đảm bảo yêu cầu kết nối với Hệ
thong thông tin báo cáo quốc gia.
6.4. Triển khai Phần mềm ứng
dụng của các Hệ thống thông tin Một cửa điện tử để ứng dụng tại Bộ phận Một cửa
của Bộ Tài chính.
6.5. Tiếp tục triển khai Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6.6. Hiện đại hoá lĩnh vực
thuế: Tiếp tục mở rộng triển khai các dịch vụ: Khai thuế điện tử, nộp thuế điện
tử, hoàn thuế điện tử, hoá đơn điện tử, nộp thuê điện tử đối với hoạt động cho
thuê nhà, nộp thuế điện tử lệ phí trước bạ, thuế TNCN đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
6.7. Hiện đại hoá lĩnh vực hải
quan: Vận hành ổn định và nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS; Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
6.8. Hiện đại hoá lĩnh vực quản
lý công sản, quản lý giá, quản lý bảo hiểm: Nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công; Triển khai dự án "Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
giai đoạn 2"; Tiếp tục triển khai các giai đoạn thực hiện đối với dự án
“Hệ thống thông tin quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm”; Triển
khai ứng dụng phần mềm quản lý nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
6.9. Triển khai chuyển đổi việc
xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 sang tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
7.1. Triển khai thực hiện Đề án
xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7.2. Đánh giá, xác định chỉ số
cải cách hành chính năm 2019 của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
7.3. Tổng kết tình hình và kết
quả triển khai Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
7.4. Thực hiện các hoạt động
tuyên truyền công tác cải cách hành chính của Bộ Tài chính đảm bảo hiệu quả.
7.5. Kiểm tra việc thực hiện
công tác cải cách hành chính nhằm đánh giá khách quan, toàn diện tình hình, kết
quả thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính; nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm của công
chức, viên chức, tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng
đầu, đội ngũ công chức, viên chức trong thực hiện công vụ
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
NHIỆM VỤ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
1.1. Căn cứ vào nội dung, nhiệm
vụ tại Kế hoạch này, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai công tác cải cách
hành chính có hiệu quả tại đơn vị trước ngày 31/01/2020.
1.2. Phân công Lãnh đạo đơn vị
và cán bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm tổ chức triển
khai và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao chất lượng, hiệu quả, đúng
tiến độ.
1.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị theo phân công tại phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
1.4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng
và năm tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi về Văn phòng Bộ để
tổng hợp trình Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định (báo cáo quý I:
trước ngày 10/3; báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 10/6; báo cáo quý III: trước ngày 10/9 và báo cáo năm:
trước ngày 05/12) và thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu phát sinh
nhiệm vụ.
1.5. Sử dụng kết quả thực hiện
cải cách hành chính làm tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình
xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm cho công chức, viên chức
thuộc đơn vị mình.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
Bộ
2.1. Là đơn vị đầu mối theo
dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ về việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính được giao tại Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.2. Chủ động nghiên cứu, đề
xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong phạm vi quản
lý của Bộ Tài chính.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ tổng hợp trình Bộ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác
cải cách hành chính của Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan cấp trên theo quy định.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác cải cách
hành chính, đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính tại các đơn vị thuộc
Bộ.
3. Trách nhiệm của Vụ Hợp
tác quốc tế
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chủ động huy
động, tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế, các chương trình hợp tác, học tập
kinh nghiệm quốc tế để hỗ trợ thực hiện các nội dung liên quan đến công tác cải
cách hành chính năm 2020 của Bộ Tài chính.
4. Trách nhiệm của Cục Kế
hoạch - Tài chính
Trên cơ sở kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ, báo cáo Bộ phê duyệt về việc giao dự
toán cho các đơn vị thuộc Bộ để triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ
Tài chính năm 2020 theo quy định./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn