KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2627/QĐ-BCA-V03
ngày 22/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xem xét, đánh giá tình hình và
kết quả triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Công an các đơn vị, địa phương); thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của
Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an về công tác quản lý, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn
chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, qua đó kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền các giải pháp xử
lý, khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân
dân.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm khách quan, công
khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự và các nội dung theo quy định tại Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP). Gắn công tác kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với việc tham gia xây
dựng Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số vào năm 2025 (các nội dung liên
quan đến chuẩn bị số hóa quyết định, biên bản xử phạt vi phạm hành chính, tham
gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp, kết nối với các cơ
sở dữ liệu dùng chung của Bộ, Chính phủ).
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong Công an nhân dân; không trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường khác.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC
HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
1.1.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành; công tác tham
gia xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, phục vụ việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số vào năm 2025, xây dựng lực lượng Công
an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại vào năm 2030.
- Tình hình ban hành văn bản triển khai thi
hành pháp luật về quản lý, xử lý vi phạm hành chính của Công an đơn vị, địa
phương.
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ.
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện
khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan,
đơn vị.
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về
xử lý vi phạm hành chính.
- Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư. Việc thực hiện nội dung về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin đáp ứng công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa
phương.
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng
Công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành
chính.
1.2.
Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị
xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong
từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự chuyển để xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về
thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật
về giải trình.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật
về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính.
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt.
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính.
1.3.
Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính
- Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật
về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính.
- Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người
có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
2. Phương thức kiểm tra
- Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu kiểm
tra hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế, xác minh các thông
tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ
sở kết luận các nội dung kiểm tra; trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm
tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản để tiến hành xác nhận việc
thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký
xác nhận biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra.
- Công an các đơn vị, địa phương nơi tiến
hành kiểm tra có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực
hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và gửi báo cáo kết quả công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về Bộ Công an (qua Cục V03); báo cáo;
cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp; giải trình những
vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý
kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm
tra; chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết
luận kiểm tra.
- Thành phần tham dự tại Công an các đơn vị,
địa phương tiến hành kiểm tra bao gồm: đại diện lãnh đạo Công an đơn vị, địa
phương, lãnh đạo Phòng Tham mưu, lãnh đạo tổ chức pháp chế và lãnh đạo các đơn
vị có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời gian, đối tượng kiểm tra và thành
phần kiểm tra
3.1.
Thời gian, đối tượng kiểm tra
- Thời gian: Năm 2021.
- Đối tượng kiểm tra: các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an cấp huyện,
cấp xã.
3.2.
Thành phần Đoàn kiểm tra
- Đối với Đoàn kiểm tra tại các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Lãnh đạo Bộ làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo Cục V03, Phó trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo V01, C02, C04, C06, C07, C08, X05
thành viên.
Trường hợp lãnh đạo Bộ không tham gia Đoàn
kiểm tra thì có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục V03 làm Trưởng đoàn.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an
cấp huyện:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04,
C06, C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác
pháp chế của Công an cấp tỉnh.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an
cấp xã:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04,
C06, C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác
pháp chế của Công an cấp tỉnh.
Ngoài các thành viên nêu trên, tùy tình hình
cụ thể, Trưởng đoàn kiểm tra có thể mời thêm các thành viên tham gia.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm bố trí cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và phù hợp với
hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tham gia, giúp việc Đoàn kiểm tra; bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác
cho hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong Công an nhân dân; chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng văn
bản báo cáo, bố trí đủ thành phần tham dự và làm việc cùng đoàn kiểm tra; chuẩn
bị các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ công
tác.
2. Công an các đơn vị, địa
phương căn
cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa phương theo hệ lực lượng,
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Định kỳ và đột xuất, báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch này về Bộ (qua Cục V03) theo quy định của pháp luật.
3. Giao Cục V03 theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu tổ chức các đoàn kiểm tra về
tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại Công an một số đơn
vị, địa phương (có Kế hoạch cụ thể);
theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ
theo quy định./.