THÔNG BÁO
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG TRỢ CẤP ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƯỜNG MÍA CÓ
XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
(Kèm theo Quyết định số 2466/QĐ-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 20 tháng
8 năm 2020, Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương (Cơ quan điều tra) nhận
được Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp
(CTC) đối với một số sản phẩm đường mía có các mã HS 1701.13.00, 1701.14.00 và
1701.99.10 (Hàng hóa bị điều tra) có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan (Thái Lan).
Bên yêu cầu là đại diện của ngành sản xuất đường mía trong nước, gồm 06 công ty
là Công ty cổ phần Mía đường Sơn La, Công ty Cổ phần Mía đường Sơn Dương, Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghiệp KCP Việt Nam, Công ty Cổ phần Mía đường Cần
Thơ, Công ty Cổ phần Mía đường 333 và Công ty Cổ phần Mía đường Sóc Trăng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương
(Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 26 tháng 8 năm 2020, Cơ quan điều tra có công
văn số 671/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được
quy định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy
định tại Điểm c Khoản 5 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương,
Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá giá của WTO và Điều 13.1 Hiệp định trợ cấp và
các biện pháp đối kháng của WTO, ngày 26 tháng 8 năm 2020, Cơ quan điều tra đã
có thư gửi Đại sứ quán Thái Lan tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ
đề nghị đầy đủ và hợp lệ và gửi lời mời tham vấn. Ngày 15 tháng 9 năm 2020, Cục
Ngoại thương, Bộ Thương mại Thái Lan đã có một số ý kiến liên quan đến các
chương trình bị cáo buộc trợ cấp và bán phá giá trong Hồ sơ yêu cầu. Cơ quan
điều tra đã phân tích các nội dung này trong Báo cáo thẩm định và sẽ tiếp tục
làm rõ trong quá trình điều tra.
Theo quy định
tại Điều 79 và Điều 87 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ
tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG, CTC, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu
áp dụng biện pháp CBPG, CTC đáp ứng yêu cầu về tỉnh đại diện cho ngành sản xuất
trong nước; và
- Có bằng
chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và được trợ cấp gây thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra
vụ việc phòng vệ thương mại, Điều 79 và Điều 87 Luật Quản lý
ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG, CTC, Bộ
Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG và CTC đối với
hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan (mã vụ việc: AD13-AS01).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung
điều tra sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 80 và Điều 88
Luật Quản lý ngoại thương và Điều 31 Nghị định
10/2018/NĐ-CP liên quan đến việc thẩm định hồ sơ, cụ thể như sau:
2.1. Hàng
hóa bị điều tra
a) Mô
tả hàng hóa:
Tên sản phẩm:
Đường mía
Tên khoa học:
Đường sacarose (sucrose)
Tên thông
thường: Bao gồm nhưng không giới hạn ở đường cát, đường mía, đường kính, đường
thô, đường trắng, đường tinh luyện
Sản phẩm
đường mía được phân loại theo mã HS như sau:
STT | Phân nhóm thuế (Mã HS) | Mô tả hàng hóa | Mức thuế hải quan |
1 | 1701.1300 | - Đường thô chưa pha thêm
hương liệu hoặc chất màu: - - Đường mía đã nêu trong
Chú giải phân nhóm 2 của Chương này | Thuế nhập khẩu ưu đãi: HNTQ
- Trong hạn ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80% |
ATIGA[1]: 5% |
ACFTA[2]: 50% |
AANZFTA[3]: 0% |
2 | 1701.1400 | - - Các loại đường mía khác | Thuế nhập khẩu ưu đãi: HNTQ
- Trong hạn ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80% |
ATIGA: 5% |
ACFTA: 50% |
AANZFTA: 0% |
3 | 1701.9910 | - - - Đường đã tinh luyện | Thuế nhập khẩu ưu đãi: HNTQ
- Trong hạn ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 85% |
ATIGA: 5% |
ACFTA: 50% |
AANZFTA: 0% |
Bộ Công
Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sách các mã HS của hàng hoá bị điều tra để
phù hợp với mô tả hàng hoá bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
b) Xuất
xứ của hàng hóa bị điều tra: Thái Lan
2.2. Tóm
tắt thông tin về cáo buộc hành vi bán phá giá, trợ cấp và thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước
a) Kết
quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
(i) Về điều
kiện nộp hồ sơ:
Trong vụ việc
này, sản lượng của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc chiếm trên 25% tổng lượng
hàng hóa tương tự sản xuất trong nước và chưa có nhà sản xuất trong nước nào
phản đối vụ việc. Do đó Bên yêu cầu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 79 và Khoản 2 Điều 87 Luật Quản lý ngoại thương
về việc:
+ Sản lượng
của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước; và
+ Sản lượng
của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc lớn hơn sản lượng của Bên phản đối vụ
việc.
(ii) Về cáo
buộc hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán
biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Thái Lan. Theo đó
biên độ bán phá giá cáo buộc là 37,9%.
(iii) Về cáo
buộc hành vi trợ cấp: Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để chứng minh sự
tồn tại của các trợ cấp đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Thái Lan.
Các chương trình trợ cấp gồm:
+) Chương
trình Miễn/Giảm thuế nhập khẩu máy móc;
+) Chương
trình Miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu sử dụng cho việc sản xuất hàng
hóa xuất khẩu;
+) Chương
trình Giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thô hoặc thiết yếu;
+) Chương
trình Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
+) Chương
trình Giảm thuế thu nhập trong các khu xúc tiến đầu tư;
+) Chương
trình Giảm thêm 25% chi phí lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất;
+) Chương
trình Giảm trừ kép cho các công ty trong các khu xúc tiến thương mại;
+) Chương
trình Miễn thuế thu nhập - Cổ tức;
+) Chương
trình Miễn VAT đối với hàng xuất khẩu;
+) Chương
trình Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
+) Chương
trình Mở rộng đề án “Xúc tiến tín dụng nhằm tăng hiệu quả sản xuất mía một cách
toàn diện năm 2019 - 2021”;
+) Chương
trình Thanh toán khoản vay cho ngân hàng Krung Thai để hỗ trợ nông dân trồng
mía trong khâu tư liệu sản xuất;
+) Chương
trình Hỗ trợ nông dân 10 tỷ baht năm 2020;
+) Chương
trình Chia sẻ lợi nhuận 70:30.
(iv) Về cáo
buộc thiệt hại: Bên yêu cầu cung cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu
hiệu về thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Lượng nhập
khẩu từ nước bị điều tra tăng cả về tuyệt đối và tương đối.
- Có dấu hiệu
về hiện tượng chênh lệch giá, ép giá và kìm giá.
- Các chỉ số
đánh giá hoạt động của ngành sản xuất trong nước cho thấy sự suy giảm: doanh
thu, lợi nhuận, bán hàng, sản lượng.
(v) Về mối
quan hệ nhân quả: Hồ sơ của Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân
quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá giá, được trợ cấp và thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ
quan điều tra xác định Hồ sơ của Bên yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định pháp luật CBPG, CTC và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định tiến hành khởi xướng điều tra.
b) Thời
kỳ điều tra (POI):[4]
- Thời kỳ
điều tra xác định hành vi bán phá giá và trợ cấp: từ ngày 01 tháng 7 năm 2019
đến ngày 30 tháng 6 năm 2020.
- Thời kỳ
điều tra xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ
ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018;
Năm 2: từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019;
Năm 3: từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020.
c) Đề
xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:[5]
Bên yêu cầu
đề nghị áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa bị điều tra ở mức 37,9%.
3. Trình tự, thủ tục điều tra
3.1. Đăng
ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại (Thông tư 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên
quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công
khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng
chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức,
cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra
theo địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc
kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính
thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i)
bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên
quan để thực hiện quyền tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan
điểm trong quá trình điều tra của vụ việc.
3.2. Bản
câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP, trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều
tra cho các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG, CTC;
- Các nhà sản
xuất trong nước khác mà Cơ quan điều tra biết;
- Bên bị đề
nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG, CTC mà Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà
nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại
diện ngoại giao tại Việt Nam của quốc gia sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều
tra;
- Các bên có
liên quan khác.
3.3. Chọn
mẫu điều tra
Trong trường
hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản
xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp
CBPG, CTC quá lớn, Cơ quan điều tra có thế giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới
hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 36
Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng
nói và chữ viết
Căn cứ Điều 4 Thông tư 37/2019/TT-BCT:
a) Tiếng nói
và chữ viết dùng trong quá trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên
dịch và phiên dịch.
b) Các thông
tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được
dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo
mật thông tin
Cơ quan điều
tra thực hiện việc bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định
10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp
tác trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên
liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết
hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều
tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên
liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các
chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó
sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
c) Cơ quan
điều tra khuyến nghị các bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình
vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3.7. Quản
lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có
quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp
CBPG, CTC, Bộ Công Thương có thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu
đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp CBPG, CTC để phục vụ công tác
điều tra và xem xét áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực
trở về trước theo quy định tại Điều 45 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng
hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ
tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện
theo quy định hiện hành. Bộ Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường
hợp áp dụng biện pháp này.
3.8. Tham
vấn
Các bên liên
quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc
tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra vụ việc.
Trước khi kết
thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên
liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn
cho các bên liên quan chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn.
Việc tổ chức phiên tham vấn công khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại
các Khoản 2,3,4 và 5 Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
4. Áp dụng thuế CBPG, CTC tạm thời
Căn cứ kết
luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định việc áp dụng thuế CBPG, CTC tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 và Khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG, CTC tạm
thời không được vượt quá biên độ bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận điều
tra sơ bộ.
5. Áp dụng thuế CBPG, CTC có hiệu lực trở về trước
Căn cứ Khoản 4 Điều 81 và Khoản 4 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương:
a) Trong
trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng
kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ
trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế CBPG, CTC có hiệu lực trở
về trước;
b) Thuế CBPG,
CTC được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời
hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG, CTC tạm thời nếu hàng hóa
nhập khẩu được xác định bị bán phá giá, có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng
hàng hóa bị bán phá giá, có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến
trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG, CTC tạm thời
và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
6. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ
thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23
Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện
thoại:+84.24.7303.7898 (Ext: 111, 116)
Thư điện tử:
trangntph@moit.gov.vn; trongnd@moit.gov.vn
Quyết định và
Thông báo về vụ việc có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử
của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn: hoặc Cục Phòng vệ thương mại:
www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
[1]Thuế suất ưu đãi
theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
[2]Thuế suất ưu đãi
theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
[3]Thuế suất ưu đãi
theo Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Australia - New Zealand
[4]Đây là thời kỳ Cơ
quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành
vi bán phá giá, trợ cấp, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu bên.
[5] Mức thuế này là cáo
buộc của Bên yêu cầu, không phải là kết luận của Cơ quan điều tra.