Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam
(Kèm theo Quyết định số 2436/QĐ-BTNMT
ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
a)
Triển khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được Thủ
tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa
ở Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 1316/QĐ-TTg).
b)
Phân công nội dung công việc cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường để trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nội dung của Quyết
định.
c)
Nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức và người lao
động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong sử dụng túi ni lông khó phân hủy,
sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt và thải bỏ chất thải nhựa.
2.
Yêu cầu
a)
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) phải được
triển khai sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức đoàn thể thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và hiệu quả.
b)
Nội dung triển khai phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị; có đôn
đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá những khó khăn, vướng mắc, hạn chế,
yếu kém và đề ra giải pháp thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế
hoạch.
c)
Đề cao trách nhiệm, vai trò và nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.
Rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề
xuất ban hành các văn bản có nội dung liên quan đến quản lý chất thải nhựa
1.1. Tổng cục Môi
trường
a)
Nghiên cứu, đề xuất lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng
một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa
trong Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020.
Thời gian hoàn
thành: Năm 2021.
b)
Rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp
luật về nhãn sinh
thái đối với túi ni lông thân thiện môi trường và các sản phẩm thân thiện
với môi trường trong
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
c)
Rà soát, đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý, điều chỉnh trong danh mục phế liệu nhập khẩu (đối với phế liệu nhựa) cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d)
Rà soát, đề xuất sửa đổi QCVN 32:2018/BTNMT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất cho phù hợp với thực tế để nâng cao chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu.
Thời gian hoàn thành: Năm 2021.
đ) Nghiên cứu, đề
xuất quy định về môi trường đối với các sản phẩm tái chế, hàng hóa chứa vi nhựa
và túi ni lông, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
Thời gian thực
hiện: 2022-2026.
e)
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng lộ trình và hướng dẫn phân loại chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải nhựa tại nguồn nhằm thu hồi, tăng cường tái sử dụng, tái
chế chất thải nhựa tối đa.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
g) Nghiên cứu và
đề xuất tiêu chí/quy định về giảm thiểu, phân loại, thu gom chất thải nhựa
trong đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
1.2. Vụ Pháp chế
a)
Nghiên cứu, đề xuất quy định trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu
các sản phẩm nhựa, bao bì nhựa trong Nghị định quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Thời gian hoàn
thành: Năm 2021.
b)
Khảo sát, đánh giá và đề xuất giải pháp thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn,
hợp tác công tư, mô hình kinh doanh với sự tham gia của các hiệp hội, các tổ
chức, các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh, tăng cường tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải nhựa thu hồi năng lượng.
Thời gian thực
hiện: 2022-2023.
1.3. Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu, đề
xuất chính sách về kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ trong nhập khẩu, sản
xuất, sử dụng nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa tại Việt Nam.
2.
Về triển khai
các hoạt động đào tạo, truyền
thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa
2.1. Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Tuyên truyền
Chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan
xây dựng định hướng tuyên truyền trong ngành tài nguyên và môi trường về tăng cường phân
loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa; phát động phong trào thi đua về giảm thiểu sử dụng nhựa
dùng một lần, túi ni
lông khó phân hủy và hàng hóa chứa vi nhựa; phát hiện, tuyên truyền nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến, mô hình, sáng kiến hiệu quả trong quản lý,
tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Tổng cục Môi
trường
a)
Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý chất
thải, chất thải nhựa theo quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b)
Triển khai các Công ước, điều ước quốc tế và thực hiện các dự án
hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu dùng bền vững theo phân công của Lãnh đạo Bộ; triển khai Chương trình đối tác hành động Quốc gia về nhựa ở Việt Nam với Diễn đàn
Kinh tế Thế giới; Tổ chức các hội thảo, tập huấn, đào tạo
quốc tế về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo phân
công.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Vụ Hợp tác
quốc tế
a)
Đầu mối điều phối, chủ trì việc thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong
quản lý chất thải nhựa; đầu mối điều phối, phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc đề xuất, chủ trì việc đàm phán và tiến hành các thủ tục tham gia các
điều ước và thỏa thuận quốc tế liên quan đến quản lý chất thải, chất thải nhựa
đại dương.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
b)
Tổng hợp các dự án, các đối tác quốc tế, các tổ chức trong nước tham gia triển
khai các dự án liên quan đến quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu thụ bền
vững, chất thải nhựa đại dương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hợp tác hiệu
quả trong lĩnh vực quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
2.4. Trung tâm
Truyền thông tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về tác
hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và vi nhựa đối với
môi trường và hệ sinh thái; truyền thông, tuyên truyền về phân loại chất thải
rắn sinh hoạt, quản lý chất thải nhựa theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Tổ chức hội thảo, tập huấn, tọa
đàm, sự kiện, cuộc thi,
bài viết, trao giải
thưởng liên quan đến sản xuất và tiêu thụ bền vững trong ngành nhựa; hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một
lần, túi ni lông khó phân hủy và hàng hóa chứa vi nhựa; quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c)
Mở rộng chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức
của các tổ chức, cá nhân trong giảm thiểu, quản lý chất
thải nhựa; quảng bá chương trình thu gom chất
thải nhựa trôi nổi trong
môi trường tại tất cả các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Thời gian thực hiện: 2022-2026.
2.5. Trường Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường
Xây dựng chương
trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên
và môi trường và các đối tượng khác có liên quan về hoạt
động quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6. Các đơn vị
trực thuộc Bộ
Ban hành quy chế
hoạt động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý chất thải
nhựa theo thẩm quyền; không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni
lông khó phân hủy tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các
sự kiện do đơn vị mình chủ trì tổ chức; sử dụng các sản phẩm tái chế, thân
thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông
khó phân hủy trong sinh hoạt.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
3.
Về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, triển khai mô hình, hoạt động quản lý chất
thải nhựa và sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
3.1. Tổng cục Môi trường
a)
Điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng sản xuất các sản phẩm nhựa; tình hình
phát sinh, phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa; xây dựng hệ thống
thông tin quản lý chất thải nhựa; đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế,
chính sách và các quy định về quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
b)
Tổ chức triển khai hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải
nói chung và chất thải nhựa nói riêng.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
c)
Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ sở tái chế chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện
môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần theo
quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam
a)
Tổ chức giám sát, đánh giá hiện trạng chất thải nhựa tại một số cửa sông chính,
khu vực ven biển, đảo tiền tiêu có tiềm năng phát triển du lịch và kinh tế
biển.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
b)
Điều tra, đánh giá hiện trạng chất thải nhựa đại dương tại Việt Nam; xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về chất thải nhựa đại dương; đề xuất xây dựng mạng lưới
quan trắc, giám sát, kiểm soát chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
c)
Chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác
thải nhựa đại dương đến năm 2030.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
3.3. Vụ Pháp chế
Chủ trì tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải
nhựa.
Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
3.4. Viện Chiến
lược, chính sách tài nguyên và môi trường
a)
Nghiên cứu, đánh giá hoạt động sản xuất, nhập khẩu và sử dụng sản phẩm, hàng
hóa chứa vi nhựa và đề xuất giải pháp quản lý cho Việt Nam.
Thời gian thực
hiện: 2022-2023.
b)
Nghiên cứu, triển khai thí điểm xây dựng nền kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực
nhựa; nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất các sản
phẩm nhựa; hướng dẫn tối ưu hóa hoạt động sản xuất để tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu và kéo dài vòng đời sản phẩm nhựa; hỗ trợ xây dựng và phát triển thị
trường tái chế chất thải nhựa; đề xuất các giải pháp tái sử dụng, tái chế tối
đa chất thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân.
Thời gian thực
hiện: 2022-2025.
3.5. Vụ Kế hoạch
- Tài chính
Tổng hợp, cân đối
bố trí kinh phí thực hiện các nội dung phục vụ quản lý nhà nước: Rà soát, hoàn
thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật; xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; phát triển
thị trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong
giảm thiểu, quản lý chất thải nhựa... được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3.6. Vụ Khoa học và Công nghệ
Tổ chức triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại trong tái chế, xử lý chất thải
nhựa, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân
hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ động triển khai thực hiện
các nội dung yêu cầu của Quyết định số 1316/QĐ-TTg và các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng; định kỳ
gửi báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) về Tổng cục Môi trường để tổng hợp.
2.
Căn cứ Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số
1316/QĐ-TTg, các đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng nhiệm vụ theo Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành kèm theo Quyết định
số 887/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, trình Bộ xem xét, phê duyệt để có cơ sở bố
trí kinh phí triển khai thực hiện.
3.
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
4. Giao Tổng cục
Môi trường làm đầu mối tổng hợp chung, có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; định kỳ
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng những khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai để kịp thời
tháo gỡ./.