Quyết định 2347/QĐ-BTP Phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021
25-11-2020
25-11-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 2347/QĐ-BTP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Tư pháp Số: 2347/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày
29/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày
29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư
pháp;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày
23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng
chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tư
pháp.
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thanh tra năm 2021 của Bộ Tư pháp.
>1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và căn cứ tình hình triển khai thực tế, đề xuất của các đơn vị, yêu cầu của công tác quản lý, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch này.
2. Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì đúng quy định hiện hành và định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện gửi tới Thanh tra Bộ.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Kiểm toán Nhà nước (để biết):
- Các Thứ trưởng (để biết):
- Các Bộ, ngành liên quan (để biết):
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTR.
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
Lê Thành Long
KẾ
HOẠCH
THANH
TRA NĂM 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Thanh
tra, gắn với việc tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá việc
chấp hành chính sách, pháp luật trong một số lĩnh vực công tác tư pháp còn
nhiều vướng mắc nhằm phát huy những mặt tích cực, kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh những mặt hạn chế, tiêu cực; phát hiện những bất cập, vướng mắc về cơ
chế, chính sách (nếu có) để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Bộ Tư pháp
trong những lĩnh vực này;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp
luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là Quy định số
11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp nắm rõ tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp;
giải quyết kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; tăng cường, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thống nhất hướng giải quyết, hạn chế khiếu nại, tố cáo
trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định
pháp luật; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã
hội trong phòng, chống tham nhũng;
- Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật;
- Giúp các đơn vị được thanh tra có điều kiện rà soát
lại việc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được giao của
đơn vị mình; rút ra những bài học kinh nghiệm, vận dụng vào thực tiễn công tác,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ và phục vụ nhu cầu
của công dân và tổ chức.
2. Yêu cầu
- Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực quan trọng của Bộ Tư pháp (nhất là lĩnh vực có dấu hiệu vi phạm,
dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn khiếu nại, tố
cáo trong ngành Tư pháp). Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những
nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội, các vi phạm pháp luật và
chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành, thực thi
pháp luật chuyên ngành. Nội dung thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ trong thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tập trung vào nơi có
nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận
có nhiều ý kiến. Thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp; Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh đại dịch Covid-19;
- Việc xây dựng Kế hoạch thanh tra bảo đảm tính khả
thi, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành, giữa các cấp để
tránh chồng chéo, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra; bảo đảm thường xuyên
theo dõi, tổng hợp, nhận định tình hình thực tiễn, đề ra những biện pháp, giải
pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra trong
toàn Ngành;
- Tăng cường giám sát, kiểm tra sau thanh tra và việc
thanh tra lại các kết luận thanh tra của các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cách làm, phát huy vai trò
của Thanh tra các Sở Tư pháp, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu
Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong quá trình thực hiện công tác
thanh tra đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cua Bộ Tư pháp, bảo đảm sự
thống nhất và đạt kết quả cao.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA NĂM 2021
1. Công tác thanh tra, kiểm
tra theo kế hoạch
1.1. Thanh tra hành chính, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
a) Nội chung thanh tra:
- Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản;
- Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ và quản lý sử
dụng ngân sách nhà nước và tài sản công;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
các cấp.
b) Biện pháp thực hiện
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra về công tác tổ chức cán
bộ, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công.
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Thủ trưởng một số cơ quan thi hành án dân
sự địa phương.
1.2. Thanh tra chuyên ngành
a) Nội dung thanh tra chuyên ngành
Tập trung thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp bao gồm: công chứng, đấu giá tài sản, luật sư, hộ tịch,
chứng thực, lý lịch tư pháp. Nội dung cụ thể đối với từng lĩnh vực được thực
hiện theo quy định của Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật
chuyên ngành về lĩnh vực đó.
b) Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về công chứng, chứng thực
(trong đó: Thanh tra Bộ chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng, chứng thực, Cục
Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về luật sư (do Cục Bổ trợ
tư pháp chủ trì) và 01 Đoàn thanh tra về luật sư có yếu tố nước ngoài (do Thanh
tra Bộ Tư pháp chủ trì);
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về đấu giá tài sản (trong
đó, Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì 02 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn);
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực chủ trì (03 đoàn trong nước,
01 đoàn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về lý lịch tư pháp do
Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.3. Thanh tra chuyên đề
a) Nội dung
Thanh tra việc tổ chức đấu giá tài sản đối với tài sản
thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự của các tổ chức đấu giá tài
sản.
b) Biện pháp thực hiện
Tổ chức 02 đoàn thanh tra về việc tổ chức đấu giá tài
sản đối với tài sản thu hồi thông qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự do
Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.4. Công tác đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra
- Tích cực theo dõi các đơn vị đã từng là đối tượng
thanh tra thực hiện và có báo cáo về việc thực hiện các Kết luận thanh tra,
Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý tố
cáo.
- Thành lập các Đoàn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các Kết luận Thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tế tại địa
phương nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong việc tuân thủ triệt để các kết
luận thanh tra, góp phần tăng cường hiệu quả các cuộc thanh tra khi có một trong
các căn cứ quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP
ngày 27/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh
tra.
1.5. Công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra
- Thực hiện giám sát các Đoàn thanh tra thường xuyên
kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại
nơi được thanh tra;
- Việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người
ra quyết định thanh tra tự thực hiện hoặc do tổ giám sát, công chức được giao
nhiệm vụ giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày
10 tháng 9 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của
Đoàn thanh tra.
* Chi tiết các cuộc thanh tra có Danh mục kèm theo.
2. Thanh tra đột xuất
Tăng cường công tác thanh tra đột xuất.
Chánh Thanh tra hoặc Bộ trưởng thành lập các đoàn
thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật khi có một trong các căn cứ sau:
- Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh
tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh thanh tra Bộ Tư
pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Thanh tra lại
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
4. Công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
4.1. Công tác tiếp công dân
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính
sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng
cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quyết định số
1696/QĐ-BTP ngày 18/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 266/QĐ-BTP
ngày 05/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ
Tư pháp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tổng cục THADS và
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc tham mưu, chuẩn bị nội dung phục vụ
Lãnh đạo Bộ tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch tiếp công dân và đột
xuất đối với các vụ việc khiếu nại, bức xúc, kéo dài công dân thường xuyên đến
địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật
về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của
cán bộ, nhân dân.
4.2. Công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
- Thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo (sửa đổi) và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo
Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam về giám sát và
nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở theo Quy chế số
01-CTPH/MTTQ- TTCP-BTP-HLG-LĐLS ngày 11/11/2014 của Ban Thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật
gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt
với Tổng cục THADS trong việc tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là
Quyết định 1849) về thành lập Tổ công tác chỉ đạo giải quyết một số vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài và Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày
20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất
lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm 100% các vụ việc từ
năm 2020 chuyển sang, giải quyết xong các việc mới phát sinh trong năm 2021 với
tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%;
- Chú trọng công tác công tác đôn đốc, chỉ đạo thực
hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo thuộc
thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng: theo yêu
cầu thực tế (dự kiến khoảng 10-15 vụ việc).
5. Công tác phòng, chống tham
nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai
và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật
Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ
việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị
về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí; Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát
hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và
các quy định pháp luật có liên quan tới công tác phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng
ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc
ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định
mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện
việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài khoản;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý
tham nhũng (tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính, ngân sách; quản lý,
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; tiếp nhận và bổ
nhiệm cán bộ); phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham
nhũng. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo, tố giác hành vi
tham nhũng;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp
luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đánh giá, kết luận trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người đứng dầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra
trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế
và những vấn đề còn bất cập, vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách
nhiệm, kiến nghị biện pháp khắc phục, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng;
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo, dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng cường
phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin qua báo chí để
góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần tăng cường giải
quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện tốt
việc báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất, gửi về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo
cáo Bộ trưởng;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo
trong toàn hệ thống thi hành án dân sự tăng cường công tác tiếp công dân; xây
dựng kế hoạch, khẩn trương hoàn thành việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền và chỉ đạo rà soát, đôn đốc giải quyết dứt điểm những vụ việc tồn
đọng, kéo dài, thực hiện tốt Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ
tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ, Quyết định
số 861/QĐ-BTP ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch kiểm
tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo
dài của Bộ Tư pháp, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Thanh
tra Bộ để tổng hợp). Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm
túc, triệt để các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
(nếu có);
- Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực triển khai thực hiện tốt các cuộc thanh tra chuyên
ngành theo Kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất gửi về Thanh tra Bộ để báo cáo Bộ trưởng;
- Các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự được thanh
tra năm 2021 cần quán triệt đến các đơn vị, bộ phận có liên quan, chuẩn bị tốt
hồ sơ, tài liệu để các cuộc thanh tra đạt kết quả.
2. Thanh tra
Bộ có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra các Sở Tư pháp và chủ động phối hợp
với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trụ sở tiếp công dân
cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc
Bộ trong việc thanh tra chuyên ngành đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp; thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng
mắc phát sinh để bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng Kế hoạch công
tác thanh tra, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH
MỤC
CÁC
CUỘC THANH TRA NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt tại Quyết định số 2347/QĐ-BTP
ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT | Đối tượng thanh tra | Nội dung thanh tra | Thời hạn thanh tra | Phạm vi thanh tra | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
I | Thanh tra hành chính (10 đoàn) | |||||||
| Thanh tra công tác tổ chức cán bộ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và tài sản công (03 đoàn) | |||||||
1. | - Cục THADS tỉnh Kiên Giang và 02 Chi cục THADS
thuộc tỉnh Kiên Giang. - Cục THADS tỉnh Thừa Thiên - Huế và 02 Chi cục
THADS thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. -
Cục THADS tỉnh Bình Định và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Bình Định[1] | Thanh
tra về công tác tổ chức cán bộ, việc quản lý sử dụng ngân sách, tài sản công. | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Việc
sử dụng ngân sách, quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản công; việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra | Quý III, IV/2021 | Thanh
tra Bộ Tư pháp | Tổng
cục THADS, Vụ TCCB, Cục KHTC | 03 đoàn |
Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản (04 đoàn) | ||||||||
2. | - Dự án trụ sở làm việc Cục THADS tỉnh Đồng Nai. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Tu mơ rông, tỉnh
Kon Tum. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. -
Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An[2] | Thanh
tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Việc
đầu tư xây dựng và quyết toán trụ sở, kho vật chứng | Quý I, II/2021 | Thanh
tra Bộ Tư pháp | Cục
KHTC; Tổng cục THADS | 04 đoàn |
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng,
chống tham nhũng (03 đoàn) | ||||||||
3. | - Cục THADS tỉnh Điện Biên và 02 Chi cục THADS thuộc
tỉnh Điện Biên. - Cục THADS tỉnh Đắk Nông và 02 Chi cục THADS thuộc
tỉnh Kiên Giang -
Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Quảng Ngãi.[3] | Thanh
tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Trách
nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng từ năm
2020 đến thời điểm thanh tra. | Quý II, III/2021 | Thanh
tra Bộ Tư pháp | Tổng
cục THADS, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công
dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội | 03 đoàn |
II | Thanh tra chuyên ngành (15 đoàn, trong đó, Thanh tra
Bộ chủ trì 06 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 05 đoàn, Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực chủ trì 04 đoàn) | |||||||
| Về
lĩnh vực Công chứng và Chứng thực (02 đoàn) | |||||||
4 | Sở
Tư pháp và một số tổ chức hành nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố Cần
Thơ, Quảng Trị | Thanh
tra chuyên ngành về hoạt động công chứng và chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực từ ngày 01/01/2019 đến
thời điểm thanh tra. | Quý II/2021 | Thanh
tra Bộ Tư pháp | Cục
Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố Cần Thơ, Quảng Trị. | 02 đoàn |
| Về
lĩnh vực Công chứng (02 đoàn) | |||||||
5 | Sở
Tư pháp và một số tổ chức hành nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố: Quảng
Nam, Gia Lai | Thanh
tra chuyên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động công chứng từ ngày 01/1/2020 đến thời điểm thanh
tra | Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ Tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Quảng Nam, Gia Lai | 02 đoàn |
| Về
lĩnh vực Đấu giá tài sản (04 đoàn, trong đó, Thanh tra Bộ 02 đoàn, Cục Bổ trợ
tư pháp 02 đoàn) | |||||||
6 | - Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản tại tỉnh Lâm Đồng. -
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(VAMC) | Thanh
tra về hoạt động đấu giá tài sản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ
ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra -
Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ khi Luật Đấu giá tài sản
năm 2016 có hiệu lực thi hành đến thời điểm thanh tra. | Quý II, III/2021 | Thanh
tra Bộ Tư pháp | - Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng. -
Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Bổ trợ tư pháp. | 02 đoàn |
7 | Sở
Tư pháp và một số tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tại các thành phố Hà Nội,
Hồ Chí Minh. | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm
thanh tra | Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh | 02 đoàn |
| Về
lĩnh vực Luật sư (01 đoàn) | |||||||
8 | Sở
Tư pháp, Đoàn luật sư và một số tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hà
Nội[4] | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động luật sư | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động luật sư từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh
tra | Quý II, III/2021 | Cục
Bổ trợ tư pháp | Thanh
tra Bộ, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và một số tổ chức hành nghề luật sư thành
phố Hà Nội. | 01 đoàn |
| Về
lĩnh vực Luật sư có yếu tố nước ngoài (01 đoàn) | |||||||
9 | Sở
Tư pháp và một số tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí
Minh | Thanh tra về hoạt động luật sư có yếu tố nước ngoài. | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về tổ chức và hoạt động luật sư có yếu tố nước ngoài từ ngày 01/01/2010
đến thời điểm thanh tra | Quý IV/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh | 01 đoàn |
| Về
lĩnh vực Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (04 đoàn do Cục Hộ tịch Quốc tịch
chứng thực chủ trì) | |||||||
10 | Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng tư pháp cấp huyện và một số cơ quan, tổ chức có
liên quan tại các tỉnh/ thành phố: Hà Nội, Đồng Tháp, Lạng Sơn. | Thanh
tra chuyên ngành về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trong việc triển khai thực
hiện Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính Phủ từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm
thanh tra | Quý II, IV năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Thanh
tra Bộ Tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp | 03 đoàn |
11 | Cơ
quan đại diện của Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức | Thanh
tra chuyên ngành về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực từ ngày 01/01/2020 đến thời
điểm thanh tra. | Quý III năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Thanh tra Bộ Tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế | 01 đoàn |
| Về
lĩnh vực lý lịch tư pháp (01 đoàn) | |||||||
12 | Sở
Tư pháp Khánh Hòa, các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên. | Thanh
tra chuyên ngành về lĩnh vực lý lịch tư pháp | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh
tra về việc tổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; cung cấp, tiếp
nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp: lập lý lịch tư pháp; cấp
phiếu lý lịch tư pháp từ ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra | Quý I/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia | 01 đoàn |
III | Thanh chuyên đề (02 đoàn) | |||||||
13 | Các
tổ chức đấu giá tài sản thi hành án dân sự tại các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí
Minh[5] | Việc
tổ chức đấu giá đối với các tài sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh
tế, hình sự | 20-25 ngày/ đoàn thanh tra | Việc
tổ chức đấu giá tài sản của các tổ chức đấu giá tài sản đối với các tài sản
thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự từ ngày 01/01/2019 đến
thời điểm thanh tra | Quý II, III/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp | 02 đoàn |
IV | Thanh tra đột xuất (15-20 đoàn) | |||||||
14 | Tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật | Theo yêu cầu của cuộc thanh tra | 15-20 ngày/ 1 vụ việc | Thanh
tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc
theo yêu cầu quản lý nhà nước của Lãnh đạo Bộ | Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế |
V | Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận
thanh tra | |||||||
15 | Các
đơn vị, tổ chức đã từng là đối tượng thanh tra của Thanh tra Bộ, Cục Bổ trợ
Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực năm 2020 và 06 tháng đầu năm 2021 | Đôn
đốc, kiểm tra sau thanh tra | 05 ngày/01 kết luận | Việc
thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại; Quyết định
xử lý tố cáo | Cả năm | Thanh
tra Bộ Tư pháp, Cục Bổ trợ Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
| Theo yêu cầu thực tế |
VI | Giải quyết khiếu nại, tố cáo (10-15 đoàn) | |||||||
16 | Tổ
chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo | Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền | 15-20 ngày/01 vụ việc | Thanh
tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công
dân | Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế |
Việc giám sát hoạt động
của Đoàn thanh tra được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định
thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
[1] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Nam Định và 02 Chi
cục THADS thuộc tỉnh Nam Định.
[2] Đơn vị dự phòng: Dự án kho vật chứng Chi cục THADS
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc cơ quan Bộ
Tư pháp.
[3] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Sơn La và 02 Chi cục
THADS thuộc tỉnh Sơn La.
[4] Đơn vị dự phòng: thành phố Hải Phòng
[5] Đơn vị dự phòng: Cục THADS, Chi cục THADS và các tổ chức đấu giá tài sản tại thành phố Đà Nẵng.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...