KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2286/QĐ-BTP ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch hành
động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, PHẠM VI
1. Mục đích
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và
giải pháp để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết số 36a/NQ-CP).
Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc Ngành Tư pháp về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong tất cả các hoạt động và lĩnh vực công tác của Ngành Tư pháp, trừ các
hoạt động và lĩnh vực công tác có yêu cầu giữ bí mật thông tin theo quy định
của pháp luật, trong đó chú trọng đến một số lĩnh vực: thi hành án dân sự; lý
lịch tư pháp; đăng ký giao dịch bảo đảm; hộ tịch, quốc tịch; báo cáo thống kê;
thủ tục hành chính góp phần phục vụ sự quản lý chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo
Bộ, phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
Kế hoạch hành động được xây dựng
bám sát Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ, đồng thời, các chỉ tiêu, nội
dung cụ thể cần phù hợp với điều kiện thực tiễn của Bộ, của các đơn vị, đảm bảo
tính hiệu quả, khả thi cao.
Xác định các nhiệm vụ cụ thể để
phân công các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện.
3. Phạm vi
Kế hoạch này triển khai áp dụng
tại các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp.
II. NỘI DUNG
1. Rà
soát, đơn giản hóa thủ tục cung cấp dịch vụ công của Bộ đảm bảo cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Bổ trợ tư pháp; Cục Bồi thường nhà nước; Cục Con nuôi; Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Trợ giúp pháp lý;
Tổng cục Thi hành án dân sự; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
Đơn vị phối hợp: Cục Công
nghệ thông tin, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và một số đơn vị thuộc Bộ có
liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
2.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4
Trên cơ sở các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 được xác định cung cấp trong năm 2016, tiến hành xây dựng,
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4; phấn đấu hết năm 2016, 100% dịch vụ công đã đăng ký với
Chính phủ theo Nghị quyết 36a/NQ-CP được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cục Bổ
trợ tư pháp; Cục Bồi thường nhà nước; Cục Con nuôi; Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Trợ giúp pháp lý; Tổng
cục Thi hành án dân sự; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và một số đơn vị
thuộc Bộ có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ
năm 2016 và theo lộ trình của Chính phủ.
3. Kết
nối và liên thông phần mềm quản lý văn bản của Bộ với phần mềm quản lý văn bản
của Văn phòng Chính phủ
Thực hiện kết nối, liên thông
phần mềm quản lý văn bản của Bộ với phần mềm quản lý văn bản của Văn phòng
Chính phủ qua trục liên thông, tạo sự kết nối, liên thông giữa phần mềm của Bộ
với phần mềm của Văn phòng Chính phủ.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Văn
phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Năm
2015.
4. Ban
hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy
Đảm bảo tính pháp lý cho việc
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 4.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Bổ trợ tư pháp; Cục Bồi thường nhà nước; Cục Con nuôi; Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Cục Trợ giúp pháp lý;
Tổng cục Thi hành án dân sự; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
Đơn vị phối hợp: Các đơn
vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Xây
dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với
việc đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến
Xây dựng Phần mềm Đăng ký cấp
phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, phần mềm này cho phép cá nhân, tổ chức đăng
ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mà không phải đến trực tiếp cơ quan có
thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp để nộp hồ sơ; đồng thời, đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật để triển khai thực hiện.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia; các Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Năm
2015 - 2016
6. Triển
khai thực hiện việc đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến
Trên cơ sở Phân hệ đăng ký cấp
Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến đã được xây dựng và tổ chức tập huấn, hướng
dẫn cách thức sử dụng, các bước triển khai, các cơ quan quản lý lý lịch tư pháp
thực hiện cung cấp dịch vụ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên
phạm vi toàn quốc.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Cục Công
nghệ thông tin.
Thời gian thực hiện: Từ
ngày 01/01/2016.
7. Nâng
cấp hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến về động sản (trừ tàu bay, tàu
biển)
Nâng cấp Phần mềm Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm đáp ứng mức độ 4 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, góp
phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp khi đăng ký và tra cứu
thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Đơn vị phối hợp: Cục Công
nghệ thông tin.
Thời gian thực hiện: Năm
2016.
8. Xây
dựng hệ thống và cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch
Xây dựng hệ thống cung cấp dịch
vụ công trực tuyến giải quyết các thủ tục hành chính về quốc tịch bao gồm: Xin
thôi, xin trở lại, xin nhập quốc tịch Việt Nam; Xin cấp giấy xác nhận là người
có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực; các Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Năm
2016 và các năm tiếp theo.
9. Thí
điểm thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch
Triển khai Dự án “Thí điểm thiết
lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch“ giai đoạn 2016 - 2017, trong
đó tập trung xây dựng phần mềm đăng ký hộ tịch dùng chung tại các cơ quan đăng
ký hộ tịch; thiết lập hệ thống thông tin quản lý hộ tịch điện tử toàn quốc (cả
4 cấp chính quyền); triển khai thí điểm sử dụng phần mềm chuẩn dùng chung và
thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch điện tử thí điểm tại một số địa phương.
Chuẩn bị về mặt kỹ thuật cho việc triển khai đăng ký khai sinh trên toàn quốc,
đảm bảo kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp thông tin khai
sinh và tiếp nhận số định danh cá nhân.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực; các Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Năm
2016 - 2017.
10.
Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
Triển khai các nhiệm vụ được phê
duyệt trong Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc như: Xây dựng, trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ sở
pháp lý cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý
hộ tịch; xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án; đảm
bảo các điều kiện để triển khai cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng Dự án khả thi Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc...
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực; các Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã và xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Năm
2016 - 2020.
11.
Triển khai nâng cấp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung
ương đến địa phương
Nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định mới của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; Cục Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật.
Thời gian thực hiện: Năm
2016.
12.
Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền
Triển khai, thiết lập Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình
hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền; xây dựng
các biểu mẫu báo cáo về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả hiện đại cơ quan hành chính nhà nước các cấp làm cơ sở
cho việc xây dựng Hệ thống thông tin:
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính.
Thời gian thực hiện: Năm
2016 - 2020.
13. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng dịch vụ
công Quốc gia
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính.
Đơn vị phối hợp: Các đơn
vị thuộc Bộ; các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
14. Tổ
chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các đơn vị thuộc
Bộ, Ngành để đáp ứng yêu cầu về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT, tăng cường năng
lực cán bộ làm công tác an toàn, an ninh thông tin
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cục
Công nghệ thông tin.
Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ
chức cán bộ; Tổng cục Thi hành án dân sự.
Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quán triệt Kế hoạch hành động tới
toàn thể công chức, viên chức, người lao động đơn vị mình.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ
thông tin trong việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch và đưa các nhiệm vụ
này vào Kế hoạch công tác năm của đơn vị.
2. Cục Công nghệ thông tin có
trách nhiệm làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động này,
định kỳ hàng năm báo cáo Lãnh đạo Bộ và Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT của Ngành Tư
pháp.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật./.