Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
26-03-2002
25-05-2002
11-04-2002
- Trang chủ
- Văn bản
- 226/2002/QĐ-NHNN
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Số: 226/2002/QĐ-NHNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2002 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Luật các tổ chức tín dụng ngày
12-12-1997.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán"
PHÓ THỐNG ĐỐC
(Đã ký)
Dương Thu Hương
(Đã ký)
Dương Thu Hương
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC
TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1- Quy chế này áp dụng cho các đối tượng hoạt động thanh toán sau:
a) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);
- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng,
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;
- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho
phép làm dịch vụ thanh toán.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.
b) Người sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức, cá nhân.
2- Quy chế này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc
tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam, bao gồm:
a) Mở tài khoản thanh toán;
b) Thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán;
c) Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.
3- Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các văn bản quy định cụ thể khác
của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến các hoạt động thanh toán.
Điều 2. Điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức khác
không phải là Ngân hàng.
1- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo các quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương thực hiện theo các quy định trong quy chế này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
3- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở chủ yếu phục vụ các thành viên khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
4- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của các tổ chức
không phải tổ chức tín dụng được thực hiện khi Ngân hàng Nhà nước cho phép nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc đăng ký kinh
doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có phương án hoạt động thanh toán, trong đó chứng minh:
- Dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện là cần thiết và có liên quan
chặt chẽ với hoạt động chính của mình;
- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán xin
phép thực hiện;
- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và
thực hiện dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;
c) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu có liên quan theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước khi xem xét cấp giấy phép và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.
Điều 3. Điều kiện thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng, các tổ chức khác không phải là Ngân hàng.
1- Đối với Ngân hàng: là Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối và có
điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản
lý, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
2- Đối với các tổ chức khác không phải là Ngân hàng: được Ngân hàng Nhà
nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
- Được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật
- Dịch vụ thanh toán quốc tế là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với
hoạt động chính;
- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc
tế;
- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và
thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
Điều 4. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán
1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được mở tài khoản theo yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân sau đây nếu pháp luật không có quy định khác:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại nước ngoài;
b) Các tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự.
d) Cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật nước mà cá nhân đó là công dân.
2- Loại tài khoản thanh toán, tính chất, điều kiện, thủ tục mở và sử
dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Đảm bảo khả năng thanh toán
1- Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại
thời điểm mà giao dịch thanh toán phải được thực hiện theo lệnh thanh toán mà
chủ tài khoản đã lập, hoặc theo thoả thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp thấu chi được quy định tại khoản 2
Điều này.
2- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán chỉ được phép thấu chi
theo hạn mức thấu chi đã được thoả thuận bằng văn bản với tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, nếu các thoả thuận này không trái với các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 6. Quản lý ngoại hối trong hoạt động thanh toán
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh
toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước trong việc mở tài khoản, thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán.
Chương II
SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ
THANH TOÁN
MỤC 1
LỆNH THANH TOÁN, CHỨNG TỪ
THANH TOÁN
Điều 7. Lệnh thanh toán và thực hiện Lệnh thanh toán
1- Lệnh thanh toán là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ
điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh
toán.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ điều chỉnh các giao
dịch thanh toán trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã thực
hiện giao dịch thanh toán không đúng yêu cầu của Lệnh thanh toán mà người sử
dụng dịch vụ thanh toán lập.
Điều 8. Chứng từ thanh toán
1- Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện giao dịch thanh toán.
Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện
tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Loại chứng từ, các yếu tố của chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân
chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ, trách nhiệm của người sử dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật
có liên quan về chứng từ thanh toán.
MỤC 2
PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN, CUNG ỨNG PHƯƠNG TIỆN
THANH TOÁN
Điều 9. Phương tiện thanh toán
Các phương tiện thanh toán bao gồm:
1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát
hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
2- Séc: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của
pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên
séc hoặc trả cho người cầm séc.
3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả
tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy
định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu
tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người
thụ hưởng.
4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán mà người thụ
hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy
định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số
tiền nhất định.
5- Thẻ ngân hàng: là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng
dịch vụ thanh toán.
6- Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Cung ứng phương tiện thanh toán
1- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp
thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong
phạm vi số dư trên tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận của chủ tài
khoản phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi rút tiền mặt số lượng lớn.
2- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng séc: thực hiện quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc.
3- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ
nhiệm thu hoặc nhờ thu: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chứng
từ thanh toán.
4- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng thẻ Ngân hàng: thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân
hàng.
5- Cung ứng phương tiện thanh toán khác thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
MỤC 3
DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG
NƯỚC
Điều 11. Cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước
1- Dịch vụ thanh toán trong nước là dịch vụ mà giao dịch thanh toán
được xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có
liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham
gia.
2- Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm các thể thức thanh toán quy
định từ Điều 12 đến Điều 17 Quy chế này.
Điều 12. Thanh toán bằng séc
1- Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước về phát hành và sử dụng séc, trừ quy định về bảo đảm khả năng thanh
toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2- Người ký phát hành séc (chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản
uỷ quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc mà mình ký phát.
Tờ séc được đảm bảo khả năng thanh toán là tờ séc khi xuất trình tại tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải đáp ứng một trong
hai điều kiện sau:
- Số dư trên tài khoản của chủ tài khoản đủ để chi trả cho số tiền trên
tờ séc đó; hoặc
- Số dư trên tài khoản cộng với hạn mức thấu chi đủ để chi trả cho số
tiền trên tờ séc đó.
Điều 13. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
1- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
2- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi bao gồm các yếu tố sau:
- Chữ lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi, số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả
tiền;
- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài khoản người thụ hưởng;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng;
- Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi;
- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền;
- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không
trái pháp luật.
3- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc uỷ
nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận
được lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ
người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi
hoặc uỷ nhiệm chi đó.
Điều 14. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu
1- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán
giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên
trả tiền và bên thụ hưởng.
2- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, bao gồm các yếu tố sau đây:
- Chữ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, số sê ri;
- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người nhờ thu;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người nhờ
thu;
- Họ tên, địa chỉ số tài khoản người trả tiền;
- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả
tiền;
- Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng, thoả thuận) làm căn cứ để nhờ thu; số
lượng chứng từ kèm theo;
- Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số;
- Nơi, ngày tháng năm lập chứng từ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu
- Ngày, tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả
tiền thanh toán;
- Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ
thu nhận được khoản thanh toán;
- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không
trái pháp luật.
2- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc uỷ
nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận
được uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải
hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người
đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả tiền
biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch
thanh toán.
Điều 15. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.
Điều 16. Thanh toán bằng thư tín dụng
1- Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng),
theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người
xin mở thư tín dụng) để:
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện
của thư tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận
được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín
dụng.
2- Việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ,
thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín
dụng do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện
hành cuả pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Các thể thức thanh toán trong nước khác
Việc thanh toán theo các thể thức thanh toán trong nước khác thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 4
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Điều 18. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
1- Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà giao dịch thanh toán thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở
nước ngoài; hoặc giao dịch thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước
ngoài;
b) Giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất tham gia.
2- Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các thể thức thanh toán quy định
tại Điều 19 dưới đây:
Điều 19. Các thể thức thanh toán quốc tế
1- Thanh toán bằng thư tín dụng: việc mở, phát hành, sửa đổi, thông
báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên
liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín
dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành, do các bên tham gia
thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam.
2- Thanh toán bằng séc thanh toán quốc tế, bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm
chi quốc tế, bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu quốc tế, bằng thẻ quốc tế và các
thể thức thanh toán khác: trình tự, thủ tục thực hiện theo tập quán, thông lệ
quốc tế và thoả thuận không trái pháp luật Việt Nam.
MỤC 5
DỊCH VỤ THU HỘ, CHI HỘ
Điều 20. Dịch vụ thu hộ, chi hộ
1- Dịch vụ thu hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người thụ hưởng nhằm đạt được sự trả tiền
ngay hoặc chấp thuận trả tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai của
người trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm việc nhận, xử lý, gửi chứng từ đi nhờ
thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ nhờ thu theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ thanh toán.
Các thể thức thu hộ bao gồm: thu hộ séc, thu hộ thương phiếu, thực hiện
nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu và các thể thức thu hộ khác theo thoả thuận không-
trái pháp luật.
2- Dịch vụ chi hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người có nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho
người thụ hưởng.
Các thể thức chi hộ bao gồm: đại lý thanh toán thẻ, séc và các hình
thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo thoả thuận không trái pháp luật .
Chương III
TỔ CHỨC VÀ THAM GIA CÁC HỆ
THỐNG THANH TOÁN
Điều 21. Hệ thống thanh toán, chủ trì và thành viên của hệ thống thanh
toán
1- Hệ thống thanh toán: là hệ thống được tổ chức theo quy tắc, điều
kiện và tiêu chuẩn chung về thanh toán trên cơ sở thoả thuận hoặc quy định giữa
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống và các thành viên trực
tiếp nhằm thực hiện việc chuyển giao và quyết toán các nghĩa vụ thanh toán giữa
các thành viên.
2- Chủ trì hệ thống thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống thanh toán, ban hành hoặc thoả thuận với các
thành viên trực tiếp về các quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung cho hoạt
động của hệ thống thanh toán.
3- Thành viên trực tiếp: là thành viên của hệ thống thanh toán có nghĩa
vụ quyết toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống thanh
toán hoặc với các thành viên trực tiếp khác đối với các giao dịch thanh toán
thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán của mình hoặc của
các thành viên gián tiếp mà mình đại diện.
4- Thành viên gián tiếp: là thành viên không đủ điều kiện để trở thành
thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán
qua hệ thống thanh toán thông qua một thành viên trực tiếp của hệ thống thanh
toán đại diện cho mình và chỉ có nghĩa vụ quyết toán với thành viên trực tiếp
đó.
Điều 22. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ
1- Hệ thống thanh toán nội bộ: là hệ thống thanh toán được thiết lập để
thực hiện giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là đơn vị trực
thuộc của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống.
2- Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ cho các thành viên
trực tiếp là các đơn vị trực thuộc.
Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt
động, tiêu chuẩn trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện phục vụ, cán bộ vận
hành hệ thống thanh toán nội bô, quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục
tham gia đối với các thành viên của hệ thống thanh toán nội bộ, quy định các
biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến
hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ.
3- Kho bạc Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức hệ
thống thanh toán nội bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4- Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 và Khoản 3 điều này tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều 23. Tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng
1- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được
tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng song phương với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán khác bằng cách:
a) Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó;
b) Cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó mở tài khoản thanh toán
tại mình.
Các điều kiện, thủ tục, cam kết, quy định về thanh toán giữa hai bên do
hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2- Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân
hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3- Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên Ngân hàng để
thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.
Hệ thống thanh toán liên Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức
theo hai hình thức sau đây:
a) Thanh toán bù trừ bao gồm các hình thức: thanh toán bù trừ giấy và
thanh toán bù trừ điện tử.
Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống
thanh toán bù trừ, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán bù trừ đối với
thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán bù trừ của
Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào khối lượng giao dịch thanh toán trong ngày, Ngân hàng Nhà
nước quy định số phiên bù trừ hàng ngày cho các thành viên tham gia.
Các thành viên trực tiếp thực hiện việc quyết toán ròng vào lúc kết
thúc phiên bù trừ.
b) Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
bao gồm các hình thức: thanh toán bằng chứng từ giấy và thanh toán điện tử.
Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống
thanh toán, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán đốivới thành viên tham
gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán từng lần qua tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
Các thành viên trực tiếp phải thực hiện quyết toán tổng ngay khi thực
hiện một lệnh thanh toán. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối thực hiện giao
dịch thanh toán đối với lệnh thanh toán nếu trên tài khoản của thành viên gửi
lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán cho lệnh
thanh toán đó.
Trật tự ưu tiên thực hiện lệnh thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước như sau:
- Lệnh thanh toán khẩn được thực hiện trước; và
- Lệnh thanh toán nào đến trước được thực hiện trước.
Trường hợp lệnh thanh toán gửi đến nhưng trên tài khoản của thành viên
gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán, thì
thành viên đó được quyền thay đổi trật tự ưu tiên của lệnh thanh toán hoặc
chuyển sang thực hiện lệnh thanh toán tiếp theo.
4- Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán được trở
thành thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước tổ chức nếu đáp ứng đủ điều kiện thành viên theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán nếu không đủ
điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp, có thể trở thành thành viên gián
tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Điều 24. Quyết toán và đảm bảo khả năng quyết toán
1- Quyết toán là việc chi trả bằng tiền của thành viên tham gia hệ
thống thanh toán, nhằm hoàn thành nghĩa vụ trả tiền phát sinh khi thực hiện
lệnh thanh toán qua hệ thống thanh toán với các thành viên khác của hệ thống
thanh toán. Quyết toán bao gồm hai loại sau:
a) Quyết toán ròng: là việc quyết toán được thực hiện đối với kết quả
bù trừ giữa số phải thu, phải trả trong khoảng thời gian của một phiên bù trừ
đối với mỗi thành viên tham gia.
b) Quyết toán tổng: là việc quyết toán thực hiện đối với tổng số tiền
của mỗi lệnh thanh toán ngay khi lệnh thanh toán đó được thực hiện.
2- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên trực tiếp của
hệ thống thanh toán liên Ngân hàng phải quyết toán theo quy định tại điểm a và
điểm b, khoản 3, Điều 23 Quy chế này.
3- Trường hợp không có đủ sốdư trên tài khoản thanh toán để thực hiện
việc quyết toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải:
a) Tự thu xếp nguồn vốn hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác để quyết
toán;
b) Vay Ngân hàng Nhà nước theo điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC
BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
Điều 25. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1- Quy định phí dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ thanh toán mà mình
cung cấp, các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận đảm bảo an toàn trong
thanh toán, đóng tài khoản khi tài khoản không hoạt động trong thời hạn dài và
số dư thấp dưới mức quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định
về hạn mức thấu chi và các quy định khác không trái pháp luật.
2- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin có liên
quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán và trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh
toán.
3- Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán khi người sử dụng dịch vụ thanh
toán không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, không
tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc vi phạm các thoả
thuận khác.
Điều 26. Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1- Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn theo yêu cầu của
người sử dụng dịch vụ thanh toán, niêm yết công khai về phí dịch vụ thanh toán,
giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán của người sử dụng
dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp được pháp luật quy định, giải quyết hoặc
trả lời các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi quyền
hạn của mình;
2- Từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc
bất hợp pháp;
3- Không được che dấu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về người sử
dụng dịch vụ thanh toán, số tiền thanh toán và các thông tin có liên quan khác
đối với các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.
4- Cung cấp thông tin cho chủ tài khoản theo quy định tại Điều 31 quy
chế này; Báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 27. Quyền của người sử dụng dịch vụ thanh toán
1- Thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về hạn mức thấu
chi và các thoả thuận khác không trái pháp luật.
2- Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 31 quy chế này.
3- Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: thực hiện giao dịch thanh toán
chậm so với thoả thuận; không thực hiện giao dịch thanh toán hoặc thực hiện
giao dịch thanh toán không đúng số tiền, người được thụ hưởng theo yêu cầu của
lệnh thanh toán đó; thu phí dịch vụ thanh toán không theo loại phí hoặc mức phí
mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã công bố và các vi phạm khác.
Điều 28. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thanh toán
1- Trả phí dịch vụ thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn số tiền thấu chi trên tài khoản thanh toán (nếu có
thoả thuận) và tiền lãi tính trên số tiền thấu chi đó theo quy định của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện đầy đủ các quy định khác của tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
2- Hoàn trả tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong trường hợp thụ
hưởng số tiền không có căn cứ pháp luật thông qua giao dịch thanh toán do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện.
Điều 29. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch
thanh toán chậm, sai sót do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây
thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán
theo mức phạt chậm trả tối đa bằng mức lãi suất quá hạn loại cho vay cao nhất
tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm, số ngày và người thụ hưởng số
tiền phạt tính như sau:
a) Nếu thanh toán chậm, số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời
hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến ngày tài khoản của người sử dụng
dịch vụ thanh toán được ghi có đủ số tiền.
b) Nếu ghi nợ sai tài khoản hoặc ghi nợ sai thừa số tiền thanh toán, số
ngày phạt tính từ thời điểm tài khoản bị ghi sai cho đến khi tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán hoàn trả đủ số tiền vào tài khoản của người sử dụng dịch vụ
thanh toán sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thừa.
c) Nếu ghi có sai tài khoản hoặc ghi có sai thiếu số tiền thanh toán:
số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh
toán đó đến khi tài khoản đúng hoặc số tiền sai thiếu của người sử dụng dịch vụ
thanh toán được ghi có đủ sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai
thiếu.
2- Trường hợp người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán vi phạm các quy định do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán công
bố, các thoả thuận, cam kết giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm bồi thưòng thiệt hại.
Điều 30. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
1- Trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ
thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trước hết các bên liên quan
cần giải quyết bằng thoả thuận.
2- Nếu hai bên không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp thì
có thể thoả thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp để xử lý.
3- Trường hợp không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp và về
cơ quan giải quyết tranh chấp, các bên liên quan có thể khởi kiện trước cơ quan
pháp luật.
Chương V
THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO
MẬT THÔNG TIN
Điều 31. Thông tin
1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ
cho chủ tài khoản về số dư và giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài
khoản.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể cung cấp thông tin đột
xuất theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Điều 32. Báo cáo
1- Định kỳ hàng tháng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo về
hoạt động thanh toán theo các chỉ tiêu do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2- Ngoài các báo cáo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có
nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho các mục
tiêu quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán.
Điều 33. Bảo mật thông tin
Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin liên quan đến tiền
gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Xử lý vi phạm
1- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của
pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà
nước đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động thanh toán.
3- Người sử dụng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn
quyền sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và
phổ biên cho người sử dụng dịch vụ thanh toán biết.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
quy chế này đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...