QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Chế độ chi
tại Quy định này áp dụng đối với: Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; Cổng
thông tin, Trang thông tin điện tử của các Tổng cục và tương đương, của các Cục
thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của các đơn vị cấp
Cục thuộc Tổng cục và tương đương; cổng thông tin một cửa quốc gia do Tổng cục
Hải quan quản lý, vận hành; Trang thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo quốc gia
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (trong Quy định này gọi tắt là
Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính).
2. Quy định
này không điều chỉnh đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị sự nghiệp
công lập (nếu có) được duy trì từ nguồn kinh phí hoạt động theo cơ chế tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Chế độ chi phục vụ hoạt động
đối với Trang thông tin điện tử của các đơn vị sự nghiệp công lập nêu trên,
được thực hiện theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy
định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ,
công chức các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tham gia, phục vụ hoạt động của Trang
thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:
a) Cung cấp,
biên tập tin, trả lời bạn đọc, tranh, ảnh, chính luận, bài viết, phóng sự, ký
sự (một kỳ), bài phỏng vấn, sáng tác văn học, thơ, nghiên cứu, trực tuyến,
media (trong Quy định này gọi tắt là tin, bài) được đăng trên Trang thông tin
điện tử.
b) Tạo lập
thông tin điện tử trên Trang thông tin điện tử.
2. Các cá
nhân khác cung cấp tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử của các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ chi
1. Thủ trưởng
các đơn vị giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thực hiện tạo lập thông tin điện
tử; cung cấp, biên tập tin, bài; tham gia Ban/Tổ Biên tập phục vụ hoạt động của
Trang thông tin điện tử trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, sử dụng kinh
phí tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
2. Các mức
chi trong Quy định này là mức tối đa, Thủ trưởng đơn vị căn cứ thực tế tại đơn
vị và nguồn kinh phí của đơn vị để quy định mức chi cụ thể trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo không vượt mức tối đa, đồng thời tăng cường chất
lượng thông tin đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của Trang thông tin điện tử của đơn
vị.
3. Chế độ chi
tại Quy định này được tính theo: Các tin, bài được đăng, thông tin điện tử được
sử dụng trên Trang thông tin điện tử.
4. Cán bộ,
công chức các đơn vị thuộc Bộ Tài chính phải làm đêm, thêm giờ để tạo lập thông
tin điện tử trên Trang thông tin điện tử đã được thanh toán theo quy định tại
Điều 6 Quy định này thì không được thanh toán phụ cấp làm đêm, thêm giờ theo
quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp,
biên tập tin, bài có cùng nội dung được đăng trên nhiều Trang thông tin điện tử
của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chỉ được thanh toán nhuận bút, thù lao đối
với tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử đầu tiên; trường hợp tin,
bài được đăng đồng thời trên nhiều Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính, chỉ được thanh toán nhuận bút, thù lao của một Trang thông tin
điện tử có mức chi cao nhất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung chi
Ngoài các nội
dung chi phục vụ hoạt động của Trang thông tin điện tử (tiền lương, cước phí
điện thoại...) được thực hiện theo quy định hiện hành, Quy định này quy định
đối với các nội dung chi đặc thù, bao gồm:
1. Nhuận bút,
thù lao các tin, bài được đăng trên Trang thông tin điện tử.
2. Tạo lập
thông tin điện tử trên Trang thông tin điện tử.
Điều 5. Mức chi nhuận bút, thù lao các tin, bài được đăng trên Trang thông
tin điện tử
1. Mức chi
nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tin, bài được đăng trên
Trang thông tin điện tử: Chi tiết theo Phụ lục 01 kèm theo.
2. Mức chi
thù lao trả cho tổ chức, cá nhân biên dịch các tin, bài (từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt hoặc ngược lại) được đăng trên Trang thông tin điện tử được
hưởng tối đa 65% mức chi nhuận bút quy định tại Quy định này.
3. Đối với
tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài được trả nhuận bút
theo mức quy định tại Quy định này và hưởng thêm tối đa 50% nhuận bút của tác
phẩm đó viết bằng tiếng Việt nhằm khuyến khích sáng tạo.
4. Cán bộ,
công chức làm công tác biên tập tin, bài: Sau khi tin, bài được đăng trên Trang
thông tin điện tử, được hưởng thù lao bằng 20% mức nhuận bút, thù lao của người
cung cấp.
Điều 6. Mức chi tạo lập thông tin điện tử trên Trang thông tin điện tử
1. Nhập dữ
liệu:
a) Nhập dữ
liệu có cấu trúc:
Mức chi tính
theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu:
- Đối với
trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 01 trường (n) ≤ 15: 150 đồng/01 trường.
- Đối với
trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 01 trường 15 < n ≤ 50: 187 đồng/01
trường.
- Đối với
trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 01 trường (n) > 50: 225 đồng/01
trường.
Trong đó: Đơn
giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản
tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân.
b) Nhập dữ
liệu phi cấu trúc:
Mức chi tính
theo trang dữ liệu:
- Trang tài
liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: 4.750 đồng/01 trang.
- Trang tài
liệu có bảng biểu kèm theo: 5.850 đồng/01 trang.
- Trang tài
liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: 7.000
đồng/01 trang.
Trong đó: đơn
giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.
2. Tạo lập
các trang siêu văn bản (Web):
a) Trang siêu
văn bản đơn giản: Mức chi 6.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang
siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo
độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).
b) Trang siêu
văn bản phức tạp: Mức chi 21.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang
siêu văn bản phức tạp (tùy theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh,
sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).
c) Các mức
chi quy định tại khoản này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc
toàn trang.
3. Đối với
công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu
số: Được phép tăng tối đa 30% mức chi quy định tương ứng tại các khoản 1, khoản
2 Điều này (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).
4. Đối với
việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn: Mức chi
bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu tại Quy định này.
5. Chuyển đổi
thông tin:
Trường hợp sử
dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu
dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử
dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử
(không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): Mức chi
bằng 30% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc tại Quy định này.
6. Số hóa
thông tin:
Mức chi bằng
30% mức chi theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 7. Lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí
1. Lập dự
toán:
a) Các đơn vị
thực hiện lập dự toán chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của
đơn vị theo quy định và tổng hợp trong dự toán chi thực hiện tự chủ hàng năm
của đơn vị.
b) Riêng tại
Cơ quan Bộ Tài chính:
- Vụ Pháp chế
(đối với chuyên trang Pháp luật Tài chính), Thanh tra Bộ (đối với chuyên trang
Thanh tra Tài chính) và Văn phòng Bộ (đối với Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính) thực hiện lập dự toán chi nhuận bút, thù lao các tin, bài gửi Cục Kế
hoạch - Tài chính để tổng hợp trong dự toán hàng năm của Cơ quan Bộ.
- Cục Tin học
và Thống kê tài chính thực hiện lập dự toán chi tạo lập thông tin điện tử và
tổng hợp trong dự toán hàng năm của đơn vị.
2. Chấp hành
dự toán:
a) Bố trí dự
toán:
- Dự toán chi
phục vụ hoạt động với Trang thông tin điện tử của đơn vị được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên, thực hiện tự chủ hàng năm của đơn vị.
- Riêng tại
Cơ quan Bộ Tài chính:
+ Dự toán chi
nhuận bút, thù lao các tin, bài được bố trí trong dự toán của Cục Kế hoạch -
Tài chính.
+ Dự toán chi
tạo lập thông tin điện tử được bố trí trong dự toán của Cục Tin học và Thống kê
tài chính.
b) Thanh
toán:
- Ban/Tổ Biên
tập Trang thông tin điện tử của đơn vị mở sổ theo dõi, ghi chép cụ thể: Số tin,
bài được đăng, thông tin điện tử được tạo lập.
- Hàng tháng
Ban/Tổ Biên tập lập bảng kê chi tiết: Số tin, bài được đăng, thông tin điện tử
được tạo lập; báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt làm căn cứ thanh toán theo
quy định.
Riêng tại Cơ
quan Bộ Tài chính: Vụ Pháp chế (đối với chuyên trang Pháp luật Tài chính),
Thanh tra Bộ (đối với chuyên trang Thanh tra Tài chính) và Văn phòng Bộ (đối
với Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính) lập bảng kê chi tiết tin, bài được
đăng, bảng kê chi tiết tạo lập thông tin điện tử và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin kê khai, gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính (bảng kê chi
tiết số tin, bài được đăng) và Cục Tin học và Thống kê tài chính (bảng kê chi
tiết tạo lập thông tin điện tử) để làm thủ tục thanh toán theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
1. Lập, phê
duyệt danh sách cán bộ, công chức của đơn vị tham gia Ban/Tổ Biên tập Trang
thông tin điện tử của đơn vị bằng hình thức quyết định.
2. Quy định
cụ thể mức chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo: Không vượt mức
tối đa tại Quy định này; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu thông tin, tuyên truyền; phù
hợp tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương và nguồn kinh phí của đơn vị.
3. Thực hiện
chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử của đơn vị theo
đúng quy định. Khi các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
phát hiện phải thu hồi các khoản chi không đúng quy định, cán bộ, công chức đề
xuất, phê duyệt sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
4. Năm 2020, chủ động sắp xếp, bố
trí trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác của đơn vị để thực hiện chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông
tin điện tử của đơn vị theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Khi các
văn bản quy định chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Đối với
các nội dung, mức chi có liên quan nhằm duy trì hoạt động của Trang thông tin
điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính không hướng dẫn tại Quy định này, các
đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
(qua Cục Kế hoạch - Tài chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính) để kịp thời
nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 01
HỆ SỐ NHUẬN BÚT TIN, BÀI ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN TRANG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Quy định chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện
tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính)
1. Đối với
thể loại tác phẩm thuộc các nhóm từ 1 đến 7 theo quy định tại khoản
1 Điều 7 Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ:
Nhuận bút =
Hệ số nhuận bút x Hệ số giá trị tin, bài x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công
chức.
Hệ số nhuận
bút được áp dụng như sau:
- Hệ số nhuận
bút đối với Cổng thông tin điện tử của Bộ, Cổng thông tin một cửa quốc gia,
Trang thông tin điện tử của các đơn vị cấp Tổng cục và của các Cục thuộc Bộ,
Trang thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả và tương đương được áp dụng theo bảng quy định về hệ số
nhuận bút tối đa như sau:
Nhóm | Thể loại | Hệ số giá trị tin,
bài | Hệ số nhuận bút tối
đa |
1 | - Tin - Trả lời bạn đọc | 01 | 03 |
2 | Tranh | 01 | 03 |
3 | Ảnh | 01 | 03 |
4 | - Chính luận - Bài viết | 01 | 10 |
5 | - Phóng sự - Ký sự (một kỳ) - Bài phỏng vấn | 01 | 10 |
6 | - Sáng tác văn học -Thơ | 01 | 10 |
7 | Nghiên cứu | 01 | 10 |
Riêng
đối với Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính (không bao gồm các chuyên trang của các đơn
vị thuộc Bộ): Hệ số nhuận bút áp dụng đối với thể loại tác phẩm thuộc nhóm 1
(tin, trả lời bạn đọc): Tối đa là 04.
- Hệ số nhuận
bút đối với Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của các đơn vị cấp
Cục thuộc Tổng cục và tương đương: Do Tổng cục trưởng và tương đương quy định,
nhưng tối đa không vượt quá mức hệ số nhuận bút đối với Cổng thông tin điện tử
của Bộ, Cổng thông tin một cửa quốc gia, Trang thông tin điện tử của các đơn vị
cấp Tổng cục và của các Cục thuộc Bộ, Trang thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo
quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và tương đương nêu
trên.
2. Đối với
thể loại tác phẩm thuộc nhóm 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ:
Nhuận bút =
Hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công
chức.
Hệ số nhuận
bút được áp dụng như sau:
TT | Thể loại | Mức hệ số nhuận bút
tối đa | Hướng dẫn phân loại |
I | MEDIA |
1 | Tin |
1.1 | Tin ngắn | 05 | - Tin ngắn là một thông tin không được phát triển dưới
dạng một đề tài, dùng trong bản tin nhanh hay trong một bản tin tổng hợp đầy
đủ. - Tin chuyên sâu, tin tổng hợp là một thông tin được
phát triển dưới dạng một đề tài ngắn, có nội dung, vấn đề cụ thể; * Lưu ý: - Độ dài tin ngắn không quá 10 dòng. - Độ dài tin chuyên sâu, tin tổng hợp không quá 20
dòng. |
1.2 | Tin chuyên sâu, tin tổng hợp | 10 |
2 | Phóng sự (gồm phóng sự, ký, bài phỏng vấn) |
2.1 | Phóng sự loại 1 | 15 | - Phóng sự loại 1 là phóng sự đơn giản, có 01 phỏng
vấn. - Phóng sự loại 2 là phóng sự có 02 phỏng vấn, có tính
phát hiện vấn đề và cần thời gian để xử lý nội dung. - Phóng sự loại 3 là phóng sự đặc biệt, có từ 02 phỏng
vấn trở lên; có phát hiện vấn đề, tính chất thực hiện phức tạp và cần nhiều
thời gian để xử lý nội dung. - Ký, bài phỏng vấn có thể được áp dụng tính là phóng
sự loại 3. |
2.2 | Phóng sự loại 2 | 20 |
2.3 | Phóng sự loại 3 | 30 |
3 | Chính luận (chương trình talk show hoặc chương trình,
tạp chí chuyên đề) |
3.1 | Chính luận loại 1 | 20 | - Chính luận loại 1 là chương trình được tổ chức dưới
hình thức phỏng vấn trường quay (talk show) hoặc chương trình, tạp chí chuyên
đề; có thời lượng dưới 10 phút, có người dẫn chương trình và có thể có khách
mời. - Chính luận loại 2 là chương trình được tổ chức dưới
hình thức phỏng vấn trường quay (talk show) hoặc chương trình, tạp chí chuyên
đề; có thời lượng trên 10 phút, có người dẫn chương trình và khách mời. |
3.2 | Chính luận loại 2 | 30 |
II | TRỰC TUYẾN (gồm tọa đàm, giao lưu, đối thoại) |
1 | Trực tuyến loại 1 | 30 | Trực tuyến là chương trình (1) được thực hiện tại
Trường quay và phát trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; vừa
thực hiện vừa xuất bản sản phẩm; (2) có người dẫn chương trình và một hoặc
nhiều khách mời là lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương hoặc các
chuyên gia tư vấn trực tuyến, giải đáp câu hỏi của độc giả về các vấn đề thu
hút sự quan tâm của xã hội về lĩnh vực Tài chính. |
2 | Trực tuyến loại 2 | 40 |
PHỤ LỤC 02
PHAN LOẠI TIN, BÀI ẢNH, TIN PHÁT THANH, TIN TRUYỀN
HÌNH, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐỐI VỚI TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quy định chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện
tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính)
I. Phân
loại tin, bài, ảnh, tin phát thanh, tin truyền hình:
1. Tin viết:
Khoảng 250 chữ, với lượng thông tin có tính chất phản ánh, tường thuật, đánh
giá các sự kiện. Yêu cầu sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ
hiểu.
2. Bài viết:
Khoảng 500 chữ, trong đó: Nội dung đề cập có tính tổng hợp và có đề cập vấn đề
mới. Trường hợp sử dụng ngôn ngữ chuyên môn phải đảm bảo nội dung bài viết dễ
hiểu, đáp ứng yêu cầu về thông tin của vấn đề được đề cập.
3. Đối với
các loại ảnh: Là ảnh chụp có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin, bài.
4. Các tác
phẩm tin phát thanh, tin truyền hình: Là các phóng sự, phỏng vấn, tin sự kiện,
hội nghị... đáp ứng yêu cầu về vấn đề xã hội đang quan tâm, thể hiện quan điểm
chính thống, nhất quán của đơn vị.
5. Bài phỏng
vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập vấn đề xã hội đang quan tâm; nội dung câu hỏi
và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống,
nhất quán của đơn vị về vấn đề được phỏng vấn.
6. Trả lời
chính sách: Trả lời những câu hỏi về chính sách được xã hội đang quan tâm; thể
hiện quan điểm chính thống, nhất quán của đơn vị.
7. Thể loại
trực tuyến, media: Theo Phụ lục 01 Quy định chế độ chi phục vụ hoạt động đối
với Trang thông tin điện tử của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
II. Phân
loại thông tin điện tử:
1. Nhập dữ
liệu:
1.1. Nhập dữ
liệu có cấu trúc: Là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất,
bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.
1.2. Nhập dữ
liệu phi cấu trúc: Là dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa
sẵn, ví dụ: Các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...
2. Tạo lập
các trang siêu văn bản (Web): Là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các
tài nguyên khác trên mạng, trong đó:
2.1. Trang
siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung
thông tin.
2.2. Trang
siêu văn bản phức tạp: Là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của
ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ
sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách
hiệu quả nhất.
3. Tạo lập
thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn, bao gồm cả chuyển đổi thông
tin: Sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ
liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau
đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử
(không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính).
4. Số hóa
thông tin: Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh
và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng một tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong
các văn bản hoặc siêu văn bản.