KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHẤT ĐỘC HÓA HỌC/DIOXIN SAU CHIẾN
TRANH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
Khắc phục hậu quả
chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam là nhiệm vụ cấp bách, có ý
nghĩa nhân đạo, nhân văn sâu sắc, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa
phương, các nước, tổ chức, cá nhân có liên quan; được tổ chức thực hiện đồng bộ
với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo từng thời điểm, giai đoạn
cụ thể, vì mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người, môi trường và phát triển kinh
tế, xã hội; được kết hợp, lồng ghép vào trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án; tạo điều kiện thuận lợi, huy động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong nước, quốc tế thực hiện hiệu quả công tác này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Hoàn thành xử lý
các điểm nóng và các khu vực bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh
ở Việt Nam; kiểm soát toàn bộ các nguy cơ ảnh hưởng của chất độc hóa học/dioxin
đối với sức khỏe con người để không gia tăng nạn nhân; rà soát, xác định các
nạn nhân chất độc hóa học/dioxin ở Việt Nam, hỗ trợ nạn nhân vượt qua khó khăn,
hòa nhập cộng đồng; có đủ năng lực để đánh giá, kiểm soát,
xử lý, phân tích, quản lý hiệu quả toàn bộ các hoạt động khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Hoàn thành xử
lý triệt để 100% các điểm nóng và các khu vực bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin
sau chiến tranh ở Việt Nam; năm 2025 hoàn thành xử lý ô nhiễm tại khu vực sân
bay A So (tỉnh Thừa - Thiên Huế), khu vực sân bay Phù Cát (tỉnh Bình Định);
trước năm 2030 hoàn thành xử lý tại khu vực sân bay Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai) và
các khu vực mới phát hiện.
b) Đến năm 2025
kiểm soát được trên 85% nguy cơ phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin từ các điểm
nóng, khu vực ô nhiễm, đến năm 2030 đạt 100% để không làm gia tăng nạn nhân ở
các khu vực này.
c) Đến năm 2025
xác định được trên 90% nạn nhân, đến năm 2030 hoàn thành việc xác định nạn nhân
qua các thế hệ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định; các nạn nhân được hưởng
mức chế độ, chính sách của Nhà nước để cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo điều
kiện thuận lợi về việc làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng, vươn
lên trong cuộc sống.
d) Đảm bảo 100%
phụ nữ có thai tại các vùng ô nhiễm nặng, 100% nạn nhân được quản lý thai
nghén, được tư vấn sinh sản nhằm giảm nguy cơ gia tăng nạn nhân ở các thế hệ
tiếp theo.
đ) Xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu, thông tin đáp ứng các yêu cầu quản lý các hoạt động khắc
phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh.
e) Đảm bảo Văn
phòng Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và
chất độc hóa học sau chiến tranh ở Việt Nam (Ban Chỉ đạo 701), Trung tâm hành
động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học và môi trường, các cơ sở
nghiên cứu, xử lý chất độc hóa học/dioxin của các Bộ, ngành thành viên Ban Chỉ
đạo 701 có đủ năng lực ở mức tiên tiến, hiện đại để tổ chức đánh giá, kiểm soát,
xử lý, phân tích, quản lý toàn bộ hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức rà soát, xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật, quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
- Khẩn trương tổ
chức rà soát, xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn
cụ thể để tháo gỡ những tồn tại, hạn chế, khó khăn, sớm hoàn thành việc xác
định toàn bộ những nạn nhân qua các thế hệ; nghiên cứu điều chỉnh các quy định
nhằm bảo đảm các nạn nhân được hưởng mức chế độ, chính sách của Nhà nước phù
hợp để có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, được tạo điều kiện thuận lợi về
việc làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng, vươn lên trong cuộc
sống.
- Tiếp tục rà
soát, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quan trắc, đánh giá, xử lý chất
độc hóa học/dioxin theo hướng bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con người, môi
trường, phù hợp với những quy định của quốc tế và tính đặc thù về ô nhiễm ở
Việt Nam.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác khắc phục hậu quả
chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam
- Tiếp tục tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ
chức, cá nhân trong nước, quốc tế để thúc đẩy mạnh mẽ công tác khắc phục hậu
quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam. Chú trọng sử dụng các
phương tiện truyền thông trong nước, quốc tế có uy tín; tổ chức các dự án,
chương trình tuyên truyền về những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong xử lý ô
nhiễm chất độc hóa học/dioxin ở các điểm nóng và kết quả chăm sóc, giúp đỡ nạn
nhân; nâng cao nhận thức để chủ động phòng tránh
phơi nhiễm, giảm thiểu tác hại đối với con người.
- Phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới
nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền nhằm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị
số 43-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giải quyết hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam, các quy định về chế độ ưu đãi đối với người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trong Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng năm 2020 và các văn bản có liên quan.
3. Đẩy nhanh tiến độ tổ chức xử lý chất độc hóa học/dioxin, kiểm soát các
nguy cơ phơi nhiễm, ngăn chặn gia tăng nạn nhân
- Tổ chức thực
hiện các dự án xử lý chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam theo
đúng tiến độ; đảm bảo năm 2025 hoàn thành xử lý ô nhiễm tại khu vực sân bay A
So (tỉnh Thừa Thiên - Huế), khu vực sân bay Phù Cát (tỉnh Bình Định); trước năm
2030 hoàn thành dự án xử lý ô nhiễm tại khu vực sân bay Biên Hòa (tỉnh Đồng
Nai); tiếp tục thực hiện các dự án, nhiệm vụ điều tra, đánh giá, khoanh vùng,
xử lý kịp thời để không gia tăng nạn nhân ở các khu vực này.
- Tổ chức thực
hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để kiểm soát các nguy cơ phơi nhiễm chất
độc hóa học/dioxin đối với con người, môi trường; bảo đảm phụ nữ có thai tại
các vùng ô nhiễm nặng và các nạn nhân được quản lý thai nghén, được tư vấn sinh
sản nhằm giảm nguy cơ gia tăng nạn nhân ở các thế hệ tiếp theo.
4. Bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với nạn nhân chất độc hóa
học/dioxin
- Thường xuyên
tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước kết hợp với các
chương trình, dự án, đề án từ nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong
nước, quốc tế theo quy định của pháp luật, bảo đảm tất cả các nạn nhân được cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, vượt qua khó khăn, được tạo điều kiện
thuận lợi về việc làm phù hợp, để có thể hòa nhập cộng đồng, vươn lên trong
cuộc sống.
- Tiếp tục tổ
chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát,
thống kê, xác định nạn nhân; tổ chức nghiên cứu bổ sung đối tượng là thế hệ thứ
3, thế hệ tiếp theo và những người làm nhiệm vụ ở các điểm nóng bị ô nhiễm chất
độc hóa học/dioxin từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay.
5. Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao năng lực, tổ chức nghiên cứu khoa
học và công nghệ trong khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
- Tăng cường
quản lý nhà nước, phát huy vai trò của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 701
trong chỉ đạo, điều phối, phối hợp liên ngành. Kiện toàn tổ chức, đào tạo, bố
trí cán bộ phù hợp, đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, tiếp tục xây
dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin, đảm bảo đến năm 2025 các cơ quan, đơn
vị được nâng cao năng lực ở mức tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu đánh giá,
quan trắc, kiểm soát, xử lý, chăm sóc sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống
của nạn nhân, quản lý hiệu quả các hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
- Tiếp tục thực
hiện các chương trình, dự án, đề án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khắc phục hậu
quả chất độc hóa học/dioxin đối với sức khỏe con người, môi trường; chú trọng
các nghiên cứu giải quyết những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong xác định nạn
nhân qua các thế hệ; tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ kiểm soát, xử lý
ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin; tổ chức nghiên cứu, áp dụng các mô hình tiên
tiến, xây dựng các dự án hình thành trung tâm chăm sóc, chữa trị, phục hồi chức
năng, cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo việc làm phù hợp với nạn nhân; tổ
chức nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến phát hiện sớm, can thiệp sớm dị tật, khuyết
tật, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản cho nạn nhân và các đối tượng có nguy
cơ.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế và xã hội hóa công tác khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin
- Tổ chức đánh
giá hiệu quả các dự án hợp tác quốc tế về khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin trong thời gian qua. Rà soát những cam kết, thỏa thuận quốc tế, phát
huy những bài học kinh nghiệm đã đạt được để xây dựng các chương trình hợp tác
nhằm thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới. Tiếp tục tăng cường hợp tác
quốc tế để thu hút sự quan tâm, ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế trong
bảo đảm nguồn lực tài chính, trang thiết bị, công nghệ, đào tạo cán bộ, chia sẻ
kinh nghiệm nhằm đẩy nhanh công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin
sau chiến tranh ở Việt Nam.
- Nghiên cứu áp
dụng mô hình xã hội hóa trong nâng cao năng lực và triển khai các hoạt động
khắc phục hậu quả chất độc hóa học và môi trường.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư, nguồn
chi thường xuyên hằng năm); vốn tài trợ, viện trợ quốc tế;
nguồn vốn xã hội hóa, vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân; kết hợp
lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án.
2. Căn cứ nhiệm
vụ được giao trong Kế hoạch, các bộ, ngành, địa phương tổ chức lập dự toán kinh
phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc phòng
a) Thực hiện vai
trò của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 701 trong việc chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương, tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan tổ chức
thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức trong nước và quốc tế có liên
quan tiếp tục thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ các dự án: xử lý chất độc dioxin
tại khu vực sân bay A So, khu vực sân bay Biên Hòa; hỗ trợ người khuyết tật tại
8 tỉnh bị phun rải nặng chất da cam ở Việt Nam.
c) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành xây dựng, tổ chức thẩm định, phê duyệt và triển khai các
dự án, đề tài: xử lý chất độc dioxin khu vực sân bay Phù Cát; điều tra, khoanh
vùng, xử lý chất độc CS ở các vùng bị ô nhiễm, tồn lưu; điều tra, khảo sát,
thống kê, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hỗ trợ xác định nạn nhân trên phạm
vi toàn quốc; xây dựng các trung tâm hỗ trợ chăm sóc, chữa trị, phục hồi chức năng,
cải thiện chất lượng cuộc sống, hỗ trợ việc làm, hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật tiên
tiến phát hiện sớm, can thiệp sớm dị tật, khuyết tật, quản lý thai nghén, tư
vấn sinh sản cho nạn nhân và đối tượng có nguy cơ; tăng cường năng lực của
Trung tâm hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học và môi trường
để thực hiện các nhiệm vụ khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến
tranh ở Việt Nam; nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, làm chủ công nghệ xử lý
chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh kết hợp xử lý các chất hữu cơ khó phân
hủy phát sinh trong các hoạt động sản xuất công nghiệp...
d) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo
701.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát, hoàn thiện các quy
chuẩn về quan trắc, đánh giá, xử lý chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh bảo
đảm an toàn đối với con người, môi trường; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường đối với các dự án xử lý xử lý chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức rà soát, hoàn thiện các
quy định về xác định nạn nhân, nghiên cứu điều chỉnh mức chế độ, chính sách của
Nhà nước để bảo đảm nạn nhân có thể được cải thiện chất lượng cuộc sống, tạo
điều kiện thuận lợi về việc làm phù hợp, vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng,
vươn lên trong cuộc sống.
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, hoàn thành việc xác định, công nhận nạn
nhân qua các thế hệ, công tác khắc phục hậu quả đối với nạn nhân theo yêu cầu
tiến độ của Kế hoạch.
4. Bộ Y tế
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức rà soát, hoàn thiện các
quy định danh mục các bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến chất độc hóa
học/dioxin. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các biện pháp y tế trong việc chăm sóc
sức khỏe, phục hồi chức năng cho nạn nhân; nghiên cứu, hướng dẫn phát hiện sớm,
can thiệp sớm dị tật, khuyết tật, quản lý thai nghén, tư vấn sinh sản cho nạn
nhân.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức công
tác nghiên cứu khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt
Nam.
6. Bộ Tư pháp
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức nghiên cứu, thu thập cơ sở
pháp lý trợ giúp nạn nhân đấu tranh đòi công lý, bảo đảm phù hợp luật pháp Việt
Nam, quốc tế.
7. Bộ Ngoại giao
Chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế để thúc đẩy công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến
tranh ở Việt Nam.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối
hợp các bộ, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí
đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm thực hiện
công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
9. Bộ Công an
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, tổ chức bảo đảm giữ vững an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trong thực hiện công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu, tổng hợp, đề xuất bố trí
vốn đầu tư thực hiện các chương trình, đề án, dự án khắc phục hậu quả chất độc
hóa học/dioxin theo quy định của pháp luật về đầu tư công, bảo đảm để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; tổ chức vận động các nguồn tài
trợ quốc tế cho công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến
tranh ở Việt Nam.
11. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
12. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam
tiếp tục tuyên truyền nhằm thúc đẩy công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa
học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
13. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tham
gia phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi
nhiệm vụ được giao.
14. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tham gia thực hiện Kế hoạch.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo tổ chức
xây dựng, triển khai các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ để đạt được các
mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch; lồng ghép công tác khắc phục hậu quả chất
độc hóa học/dioxin vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của địa phương;
phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, các nước, tổ chức quốc tế có liên quan tổ
chức thực hiện các hoạt động trên địa bàn; phân công cơ quan đầu mối của địa
phương để thực hiện Kế hoạch.