KẾHOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LA HAY NĂM 1970 VỀ THU THẬP CHỨNG CỨỞ NƯỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC DÂN SỰ HOẶC THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Kèm
theo Quyết định số 213/QĐ-TANDTC ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Nâng cao
năng lực công tác ủy thác thu thập chứng cứ của Tòa án nhân dân theo quy định của
Công ước để giải quyết hiệu quả, chất lượng các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Chú trọng
thực hiện các yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ của các nước thành
viên Công ước để thúc đẩy mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
của Tòa án nhân dân trong lĩnh vực tố tụng dân sự.
- Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc của Tòa án nhân dân tối
cao đối với các Tòa án nhân dân trong việc ủy thác cho nước ngoài thu thập
chứng cứ khi giải quyết các vụ việc dân sự và thực hiện yêu cầu ủy thác thu
thập chứng cứ của các nước thành viên Công ước;
- Chủ động,
tích cực, kịp thời tổng kết thực tiễn, đề xuất các giải pháp hiệu quả, khả thi
để giải quyết các khó khăn, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Công
ước; góp phần hoàn thiện pháp luật trong nước về tương trợ tư pháp, thu thập
chứng cứ ở nước ngoài trong tố tụng dân sự.
2. Yêu cầu
- Việc
thực hiện Kế hoạch phải phù hợp với nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân đã được
quy định tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân, các bộ luật, luật liên quan và
Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước La Hay năm 1970 về thu thập chứng cứ ở nước ngoài
trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại của Việt Nam.
- Các đơn vị
trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Tòa án cấp cao và
Tòa án cấp tỉnh) phải tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
Công ước, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công
tác.
- Bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa Tòa án nhân dân tối cao với các cơ quan nhà nước khác có
liên quan trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch
này.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Công ước tại các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh
- Tham mưu, đề
xuất Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản chỉ đạo, quán triệt các Tòa án
cấp cao và Tòa án cấp tỉnh thực hiện Công ước.
- Giúp Tòa án
nhân dân tối cao theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Tòa án cấp cao và
Tòa án cấp tỉnh thực hiện Công ước.
- Tham mưu,
đề xuất Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn thi
hành Công ước tại Tòa án nhân dân.- Đơn vị chủ
trì: Vụ Hợp tác quốc tế
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Vụ
Tổng hợp, các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ quý III
năm 2020 trở đi.
- Kết quả đầu ra:
+ Văn bản của Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Tòa án cấp cao và Tòa án
cấp tỉnh quán triệt, tổ chức thực hiện Công ước;
+ Văn bản của Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, đôn đốc các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp
tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn thi hành Công ước;
+ Kể hoạch
kiểm tra của Tòa án nhân dân tối cao về công tác thực hiện Công ước tại các Tòa
án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh;
+ Các báo cáo,
thông báo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất của Tòa án nhân dân tối cao về tình
hình và kết quả thực hiện Công ước tại Tòa án nhân dân.
2. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về Công ước
- Giúp Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của các thư ký, thẩm tra viên, thẩm
phán Tòa án các cấp về Công ước.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổng hợp, Tạp
chí Tòa án nhân dân, Báo Công lý.
- Thời gian thực hiện: Từ quý III
năm 2020 trở đi.
- Kết quả đầu ra:
+ Bài viết,
chuyên đề, tin tức, phóng sự giới thiệu về nội dung và việc thực thi Công ước
tại Tòa án nhân dân trên các báo, tạp chí, bản tin truyền hình, trang Tương trợ
tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao;
+ Một
số cuộc tọa đàm được Tòa án nhân dân tối cao tổ chức cho các thư ký, thẩm tra
viên, Thẩm phán của Tòa án các cấp để cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức
chung về vai trò của Công ước đối với công tác giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với
nước ngoài trong lĩnh vực tố tụng dân sự.
3. Tổ chức thực hiện
Công ước
3.1. Gửi yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ ra nước ngoài và
thực hiện yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ của các nước thành viên Công ước
a) Gửi yêu cầu ủy thác thu thập
chứng cứ cho nước thành viên Công ước thông qua Bộ Tư pháp
- Đơn vị thực hiện: các Tòa án cấp
cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Khi phát
sinh yêu cầu thu thập chứng cứ ở nước ngoài.
- Kết quả đầu ra:
+ Yêu cầu ủy
thác thu thập chứng cứ của Tòa án được lập theo đúng quy định
của Công ước và các văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực dân sự.
b) Thực hiện yêu cầu ủy
thác thu thập chứng cứ của nước thành viên Công ước
- Đơn vị thực hiện: các Tòa án cấp
tỉnh.
- Thời gian thực hiện: theo yêu cầu
của nước thành viên Công ước.
- Kết quả đầu ra: Các yêu cầu ủy
thác thu thập chứng cứ của các nước thành viên Công ước được thực hiện kịp
thời, đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
3.2. Hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác thu thập chứng cứ theo quy định
của Công ước cho thư ký, thẩm tra viên các Tòa án cấp cao
và Tòa án cấp tỉnh
- Giúp Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác thu thập chứng cứ theo quy định của Công ước
cho thư ký, thẩm tra viên của cac Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
a) Tổ chức tọa đàm hướng dẫn nghiệp
vụ về thu thập chứng cứ ở nước ngoài theo quy định của Công ước
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Cục
Kế hoạch - Tài chính, các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ Qúy IV năm 2020
trở đi.
- Kết quả đầu ra:
+ Quý IV năm
2020: Tổ chức một số cuộc Tọa đàm hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác thu thập chứng cứ
theo quy định của Công ước cho công chức các Tòa án cấp cao và
Tòa án cấp tỉnh.
+ Những năm
tiếp theo: Tiếp tục tổ chức các cuộc tọa đàm nâng cao, định kỳ hàng năm hướng
dẫn nghiệp vụ, kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá
trình thực hiện Công ước.
+ Thư ký,
thẩm tra viên của các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh trực tiếp thực hiện
công tác ủy thác tư pháp về dân sự được trang bị đầy đủ kỹ năng, nghiệp vụ về
thu thập chứng cứ ở nước ngoài theo quy định của Công ước.
b) Soạn thảo, phổ biển sổ tay nghiệp
vụ về thu thập chứng cứ ở nước ngoài trong tốtụng dân sự
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Cục
Kế hoạch - Tài chính, các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm
2021-2022
- Kết quả đầu ra:
+ Năm 2021: dự
thảo sổ tay nghiệp vụ về thu thập chứng cứ ở nước ngoài trong tố tụng dân sự
(Sổ tay nghiệp vụ) được xây dựng;
+ Năm 2021:
một số cuộc tọa đàm được Tòa án nhân dân tối cao tổ chức để lấy ý kiến đóng góp
đối với sổ tay nghiệp vụ;
+ Năm 2022:
sổ tay nghiệp vụ được Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt và phổ biến cho các Tòa
án các cấp.
3.3. Đấy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ủy
thác tư pháp
a) Xây dựng,
triển khai ứng dụng tin học để quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp tại Tòa án nhân
dân, kết nối với Chuyên trang về Tương trợ tư pháp trên cổng thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tối cao; chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật để kết nối cơ sở dữ
liệu của phần mềm này với cơ sở dữ liệu của các cơ quan có liên quan (Bộ Tư
pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an...)
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổng hợp, Vụ
Hợp tác quốc tế.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, Vụ
Pháp chế và Quản lý khoa học, các Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
+ Năm
2021-2022: Xây dựng phần mềm nội bộ dùng chung quản lý hồ sơ ủy thác tư pháp
tại Tòa án nhân dân, kết nối với Chuyên trang về Tương trợ tư pháp trên cổng
thông
tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
+ Năm
2023-2025: thực hiện kết nối với phần mềm của Bộ Tư pháp
và các phần mềm của các đơn vị có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an...).
- Kết quả đầu ra:
+ Phần mềm quản
lý hồ sơ ủy thác tư pháp tại Tòa án nhân dân đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ
và quản lý chung.
+ Kết nối
phần mềm của Tòa án nhân dân với phần mềm của Bộ Tư pháp và các phần mềm của
các đơn vị có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an...).
b) Cập nhật
thông tin về các nước thành viên Công ước và thực hiện Công ước
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổng hợp, Vụ
Hợp tác quốc tế.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, các
Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: từ quý IV
năm 2020.
- Kết quả đầu ra:
+ Tài liệu
hướng dẫn thực hiện thu thập chứng theo quy định của Công ước; thông tin pháp
luật của các nước thành viên Công ước về thu thập chứng cứ được đăng tải, cập
nhật, đăng tải tại trang Tương trợ tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Tòa
án nhân dân tối cao.
3.4. Tăng cường tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế có liên
quan đến việc thực hiện Công ước
- Đề xuất Tòa án nhân dân tối cao
cử công chức tham gia các phiên họp của Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế và
các hội nghị, hội thảo quốc tế khác có nội dung liên quan đến việc thực hiện
Công ước.
- Đề xuất Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức một
sổ cuộc tọa đàm với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế để
cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm về thực hiện Công ước.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức -
Cán bộ, Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021
trở đi.
- Kết quả đầu ra:
+ Các công
chức được cử tham gia các phiên họp của Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế tiếp
thu và áp dụng được những kiến thức, kinh nghiệm tốt của các nước thành
viên Công ước;
+ Các báo
cáo kết quả phiên họp, tọa đàm và tài liệu về kinh nghiệm của các nước thành
viên Công ước được soạn thảo, phổ biến cho Tòa án các cấp.
3.5. Rà soát, đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện Công ước
- Đề xuất Tòa án nhân dân tối cao
tổ chức rà soát, đánh giá, tổng kết thực tiễn thực hiện Công ước tại Tòa án
nhân dân.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổng hợp, các Tòa án
cấp cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng
năm, 5 năm.
- Kết quả đầu ra:
+ Báo cáo
của Tòa án nhân dân tối cao để lồng ghép trong Báo cáo
của Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện công tác tương
trợ tư pháp trình Quốc hội hàng năm.
+ Báo cáo
của Tòa án nhân dân tối cao rà soát kết quả thực hiện Công ước.
3.6. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác hoàn thiện pháp luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng dân sự
Giúp Tòa án
nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác hoàn thiện pháp luật về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế.
- Đơn vị phối hợp: các Tòa án cấp
cao và Tòa án cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021
trở đi.
- Kết quả đầu ra:
+ Báo cáo của
Tòa án nhân dân tối cao về thực trạng công tác ủy thác thu thập chứng cứ ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và tương trợ tư pháp;
+ Tham gia
các hoạt động phối hợp khác theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác
quốc tế là đơn vị đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao trong tổ chức thực hiện
Kế hoạch này và Kế hoạch được ban hành theo Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị trực thuộc của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án cấp
cao và Tòa án cấp tỉnh
Các đơn vị
trực thuộc của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án cấp cao và Tòa án cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện Công ước đồng bộ, kịp thời
và có hiệu quả.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
Căn cứ Nghị
định số 74/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế
và công tác thỏa thuận quốc tế, các đơn vị trực
thuộc Tòa án nhân dân tối cao được giao chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch này lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Văn phòng
Tòa án nhân dân tối cao để tổng hợp vào dự toán hàng năm gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính thẩm định,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước./.