QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2008/QĐ-TANDTC ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về đối tượng, nguyên tắc chuyển đổi, thẩm quyền chuyển đổi, phương thức và
thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này
áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (sau đây viết tắt là công
chức, viên chức) đang công tác tại Tòa án nhân dân các cấp, có vị trí làm việc
trong các lĩnh vực công tác quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước,
đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý các dự án; công tác tổ chức cán bộ; thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi đua khen thưởng; giáo dục đào tạo
hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Việc chuyển đổi
vị trí công tác trong Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đề
nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Việc luân
chuyển công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
Điều 3. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
1. Việc chuyển
đổi vị trí công tác được thực hiện định kỳ, thường xuyên, áp dụng đối với công
chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc các lĩnh vực hoặc bộ
phận công tác, quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Cơ quan, đơn vị
theo thẩm quyền phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên
chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cơ quan, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải phù hợp với quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng, pháp luật về công chức, viên chức và quy
định của pháp luật liên quan, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng
và bảo đảm hiệu quả công tác của Tòa án nhân dân.
4. Việc chuyển
đổi vị trí công tác phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý; phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường, chuyên môn, nghiệp vụ của người phải chuyển đổi
vị trí công tác, không làm thay đổi tính chất công việc của người phải chuyển
đổi vị trí công tác; chống cục bộ, bè phái, cá nhân; không gây mất đoàn kết và
không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, đơn vị.
5. Phải được
tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp
cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền,
nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực
hiện.
6. Nghiêm cấm
lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức,
viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập.
Điều 4. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng
công việc, lĩnh vực.
Đối với vị trí
định kỳ phải chuyển đổi công tác có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so
với vị trí khác, cần có tính ổn định, kết hợp đào tạo chuyên gia chuyên sâu về
lĩnh vực công tác và công chức, viên chức công tác tại vị trí này có năng lực,
uy tín, hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên thì lãnh đạo đơn vị
có thể quyết định thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhiều hơn 05 năm.
Điều 5. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Chuyển đổi vị
trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong
cơ quan, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách,
quản lý (sau đây gọi là chuyển đổi nội bộ) hoặc giữa các cơ quan, đơn vị trong
phạm vi quản lý thuộc đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Kế hoạch định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải được tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị
thông qua dự thảo; được công bố công khai trong thời hạn 15 ngày để toàn thể
công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị tham gia đóng góp ý kiến; sau
khi tập hợp các ý kiến đóng góp, tập thể lãnh đạo và cấp ủy thảo luận thông qua
và báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách đơn vị.
3. Chuyển đổi vị
trí công tác được thực hiện bằng quyết định điều động, bố trí, phân công nhiệm
vụ đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của Tòa án nhân
dân.
4. Việc chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức được thông báo công khai cho
công chức, viên chức thuộc diện phải chuyển đổi biết trước 30 ngày, tính từ
ngày bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.
Điều 6. Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác
Thẩm quyền
chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo phân cấp quản lý công chức, viên chức
trong Tòa án nhân dân.
Điều 7. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Người đang
trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người đang bị
kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Người đang
điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang
đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
4. Phụ nữ
đang trong thời gian mang thai hoặc
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
do vợ chết hoặc trong trường hợp khách quan khác, trừ trường hợp theo nguyện
vọng của công chức, viên chức.
Điều 8. Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
Không thực hiện
việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức có thời gian
công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 9. Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
1. Cơ quan, đơn vị có một vị trí phải định kỳ
chuyển đổi công tác mà vị trí
này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan,
đơn vị đó thì việc chuyển đổi do Thủ trưởng cấp trên trực tiếp xem xét quyết
định trên cơ sở đề xuất của người người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng.
2. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị sử dụng báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp xem xét,
quyết định việc chuyển đổi hay không đối với các vị trí công tác liên quan đến
hoạt động xét xử, nhằm xây
dựng đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý,
báo cáo Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phụ trách phê duyệt (qua Vụ Tổ chức -
Cán bộ).
2. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quán triệt đến toàn thể công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đúng
Quy định này; trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ
chức, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức bàn giao công việc
chuyển đổi vị trí công tác;
báo cáo kết quả về Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi,
tổng hợp.
3. Vụ Tổ chức -
Cán bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao kết quả
thực hiện.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu phát hiện những vướng mắc, khó khăn đề nghị
phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp, báo
cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, chỉ đạo.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy định này do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định.