KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 199/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ
6 ngày 15 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020 (sau đây gọi là Luật). Để triển khai, thi hành Luật kịp thời,
thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định
trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, tổ chức có liên quan
nhằm bảo đảm triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu
quả.
b) Bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ban, ngành, địa phương trong việc tổ chức các
hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm
vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Các bộ,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải nâng
cao trách nhiệm, tích cực, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm tiến
độ, chất lượng, hiệu quả.
b) Kịp thời
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thi hành Luật.
c) Có lộ
trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 Luật được thực hiện thống
nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
II. NỘI
DUNG
1. Tổ chức
phổ biến, quán triệt nội dung của Luật và văn bản hướng dẫn thi hành
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành bằng
hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, nhất là những người làm công tác liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
b) Biên
soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến Luật và
văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Phân
công thực hiện
- Bộ Công
an chủ trì, phối hợp với bộ, ban, ngành liên quan mở các hội nghị tập huấn,
biên soạn, in, cấp phát sách, tài liệu phổ biến nội dung của Luật và văn bản
hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong
Công an nhân dân.
- Bộ Quốc
phòng tổ chức tuyên truyền, biên soạn, in, cấp phát tài liệu phổ biến Luật và
văn bản hướng dẫn thi hành cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
- Các bộ,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và văn bản hướng dẫn thi hành trong
bộ, ngành, địa phương mình.
d) Thời
gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước để
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với Luật
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Công an làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Cơ quan
phối hợp thực hiện: Các bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ
chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với Luật.
- Thời gian
hoàn thành: Quý I năm 2020.
3. Xây dựng
văn bản hướng dẫn thi hành Luật
a) Xây dựng
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian
trình Chính phủ: Quý IV năm 2019.
b) Xây dựng
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan
phối hợp: Các bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian
hoàn thành: Quý IV năm 2019.
c) Xây dựng
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lực lượng Công an nhân dân, trong đó có
quy định về thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người
Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước;
thẩm quyền tiêu hủy bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý
- Cơ quan
thực hiện: Bộ Công an.
- Thời gian
hoàn thành: Quý I năm 2020.
d) Xây dựng
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý, trong đó có quy định về thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; thẩm quyền tiêu hủy bí mật
nhà nước
- Cơ quan
thực hiện: Bộ Quốc phòng.
- Thời gian
hoàn thành: Quý I năm 2020.
4. Thực
hiện quy định về xây dựng danh mục bí mật nhà nước
a) Theo quy
định tại Điều 9 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước thì danh mục bí
mật nhà nước là văn bản hành chính cá biệt, được xây dựng theo ngành, lĩnh vực
từ trung ương đến địa phương
Cơ quan, tổ chức khi xây dựng danh mục bí mật nhà nước cần căn
cứ vào phạm vi bí mật nhà nước trong 15 lĩnh vực quy định tại Điều
7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước để lập danh mục bí mật nhà nước của ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý bảo đảm các danh mục bí mật nhà nước được ban
hành có hiệu lực cùng thời điểm với hiệu lực của Luật.
Ví dụ: Khi
lập danh mục bí mật nhà nước của ngành tài nguyên và môi trường, ngoài căn cứ
vào phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cần phải căn cứ vào lĩnh vực khác có liên quan, cụ
thể: Nếu thông tin liên quan đến quốc phòng, an ninh thì căn cứ vào phạm vi bí
mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; thông tin liên quan đến hợp tác
quốc tế thì căn cứ vào phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại; thông
tin liên quan đến tổ chức, cán bộ thì căn cứ vào phạm vi bí mật nhà nước trong
lĩnh vực tổ chức, cán bộ; thông tin liên quan đến kinh tế thì căn cứ vào phạm
vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực kinh tế...
b) Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức xây dựng danh mục bí mật nhà nước
- Các bộ,
cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng danh mục bí mật nhà nước trong ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý.
- Văn phòng
Chính phủ chủ trì xây dựng danh mục bí mật nhà nước của Chính phủ, Văn phòng
Chính phủ.
- Cơ quan
thuộc Chính phủ phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành để xây dựng danh mục
bí mật nhà nước liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
mình.
- Đề nghị
Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các ban của Đảng, cơ quan, tổ
chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng xây dựng danh mục bí mật nhà nước
của Đảng từ trung ương đến địa phương.
- Đề nghị
Văn phòng Quốc hội chủ trì xây dựng danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, Văn
phòng Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Đề nghị
Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì xây dựng danh mục bí
mật nhà nước của Chủ tịch nước và Văn phòng Chủ tịch nước.
- Đề nghị
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam chủ trì xây dựng danh mục bí
mật nhà nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ
trung ương đến địa phương.
- Đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước chủ
trì xây dựng danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản
lý.
c) Thời
gian trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước: Năm 2019 và
quý I năm 2020.
5. Thực
hiện các quy định chuyển tiếp của Luật
a) Rà soát,
phân loại bí mật nhà nước theo thời gian và độ mật đã được xác định trước ngày
01 tháng 01 năm 2019 để xác định thời hạn bảo vệ tương ứng với từng cấp độ mật
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật.
Trường hợp
thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật có hiệu lực
(trước ngày 01 tháng 7 năm 2020) thì tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ theo quy
định tại Điều 20 của Luật. Nếu không gia hạn thì giải mật,
việc giải mật bí mật nhà nước trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí
mật nhà nước năm 2000.
- Cơ quan
thực hiện: Các bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Thời gian
thực hiện: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
b) Trường
hợp bí mật nhà nước đã được xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 không còn
thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Luật này thì phải tiến hành
giải mật theo quy định của Luật
- Cơ quan
thực hiện: Các bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Thời gian
thực hiện: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
III.
KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kinh phí
triển khai thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm, sử dụng trong
dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các cơ
quan được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm triển khai thi hành Luật, gửi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.
Đối với các nhiệm vụ triển khai trong năm 2019, các bộ, cơ quan trung ương và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao đầu năm để triển khai thực hiện.
3. Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm kinh
phí, nhân lực để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các bộ, ban,
ngành, địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công
an có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
nêu trong Kế hoạch này bảo đảm tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nội dung Kế hoạch này xây
dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ, ngành,
địa phương mình và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công an để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, cơ quan Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong phạm vi
quản lý tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
4. Trong
quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
bộ, ban ngành, địa phương phản ánh về Bộ Công an để được hướng dẫn./.