Quyết định 1970/QĐ-BTTTT Phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số
13-12-2021
13-12-2021
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 1970/QĐ-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyếtđịnh số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốcgia đến năm 2025, định hướng đếnnăm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởngQuản lýdoanh nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp (Đề án) bao gồm Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp dùng chung trên toàn quốc (sau đây gọi tắt tiếng Việt là “Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp hay Bộ chỉ số”; tiếng Anh là “Digital Business Indicators”, viết tắt là DBI) và các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức triển khai áp dụng, với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
a) Ban hành thống nhất Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp làm công cụ, thước đo đánh giá mức độ sẵn sàng, mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dùng chung trên phạm vi cả nước;
b) Triển khai áp dụng Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để đánh giá rộng rãi các doanh nghiệp trên toàn quốc nhằm mục tiêu kép: vừa giúp từng doanh nghiệp xác định được mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình chuyển đổi số để có lộ trình, kế hoạch, giải pháp chuyển đổi số phù hợp, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh hơn, mạnh hơn; vừa tạo được bức tranh tổng thể về chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp số trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn cũng như toàn quốc phục vụ công tác quản lý và chính sách phát triển;
c) Tạo lập được cơ sở dữ liệu chuyển đổi số doanh nghiệp với các thông tin, số liệu xác thực để giúp các cơ quan, đơn vị chức năng đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương và quốc gia: đồng thời có thêm công cụ đánh giá hiệu quả triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên phạm vi toàn quốc.
2. Yêu cầu
a) Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tương thích, đồng bộ với nội dung Chương trình chuyển đổi số quốc gia và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Gắn kết, tương đồng nhất có thể với các chỉ số đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp của quốc tế;
+ Bảo đảm khả thi, phù hợp để đánh giá thực chất, khách quan hiện trạng chuyển đổi số của doanh nghiệp;
+ Có tính mở và được cập nhật, phát triển phù hợp với thực tiễn;
b) Hình thành được Hệ thống kỹ thuật làm công cụ, phương tiện áp dụng Bộ chỉ số để đánh giá, theo dõi quá trình chuyển đổi số cho từng doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ thông tin, cung cấp bức tranh cập nhật về chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp số thuộc các ngành, lĩnh vực, địa phương trên cả nước. Có hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập và tính toán các chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số và đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp theo quy mô, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Có các giải pháp hữu ích, thiết thực để tư vấn, hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;
d) Có đội ngũ chuyên gia tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp chất lượng, chuyên nghiệp để tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Phạm vi
a) Ban hành và triển khai áp dụng Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp gồm 3 Chỉ số áp dụng cho 3 loại doanh nghiệp phân theo quy mô : (1) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa, áp dụng cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ, siêu nhỏ, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; (2) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn, áp dụng cho các doanh nghiệp lớn độc lập, không tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con ; (3) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty, áp dụng cho các tập đoàn, tổng công ty hoặc doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
b) Xây dựng và vận hành Cổng thông tin “Đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp” nhằm phục vụ công tác đánh giá, xác định mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp phương tiện, công cụ để tự đánh giá mức độ chuyển đổi số của mình; cung cấp thông tin chỉ số và xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp; và hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động chuyển đổi số;
c) Hình thành và tổ chức hoạt động mạng lưới chuyên gia tư vấn, đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp chuyển đổi số, tư vấn đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, tham gia, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
4. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên cả nước, với các quy mô khác nhau (siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn);
b) Các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc chủ trì triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
II. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp bao gồm 03 Chỉ số: (1) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa; (2) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn: (3) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty; cụ thể như sau:
1. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
a) Cấu trúc 06 trụ cột của Bộ Chỉ số: Cả 03 Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn và tập đoàn, tổng công ty đều được cấu trúc theo 06 trụ cột (pillar) gồm: (1) Trải nghiệm số cho khách hàng, (2) Chiến lược, (3) Hạ tầng và công nghệ số, (4) Vận hành, (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp, và (6) Dữ liệu và tài sản thông tin. Trong mỗi trụ cột có các chỉ số thành phần, trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí;
b) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa có cấu trúc 6 trụ cột như điểm a, khoản này với tổng số gồm 10 chỉ số thành phần và 60 tiêu chí cụ thể. Thuyết minh chi tiết cấu trúc và Bảng Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Phụ lục I của Quyết định này;
c) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn có cấu trúc 6 trụ cột như điểm a, khoản này với tổng số gồm 25 chỉ số thành phần và 139 tiêu chí cụ thể. Thuyết minh chi tiết cấu trúc và Bảng Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn tại Phụ lục II của Quyết định này;
d) Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty có cấu trúc 6 trụ cột như điểm a, khoản này, được tổng hợp trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của các đơn vị thành viên nhân với trọng số thích hợp. Chi tiết cấu trúc của Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty tương tự như cấu trúc của Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn tại Phụ lục II của Quyết định này.
2. Các mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
Mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp được chia thành các cấp độ cụ thể như sau:
a) Mức 0 - Chưa chuyển đổi số: doanh nghiệp hầu như chưa có hoạt động nào hoặc có nhưng không đáng kể các hoạt động chuyển đổi số;
b) Mức 1 - Khởi động: Doanh nghiệp đã có một số hoạt động ở mức độ khởi động việc chuyển đổi số của doanh nghiệp;
c) Mức 2 - Bắt đầu: Doanh nghiệp đã nhận thức được sự quan trọng của chuyển đổi số theo các trụ cột và bắt đầu có các hoạt động chuyển đổi số doanh nghiệp trong từng trụ cột của chuyển đổi số. Chuyển đổi số bắt đầu đem lại lợi ích trong hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng;
d) Mức 3 - Hình thành: Việc chuyển đổi số doanh nghiệp đã cơ bản được hình thành theo các trụ cột ở các bộ phận, đem lại lợi ích và hiệu quả thiết thực cho các hoạt động của doanh nghiệp cũng như trải nghiệm của khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 3 là bắt đầu hình thành doanh nghiệp số;
đ) Mức 4 - Nâng cao: Chuyển đổi số của doanh nghiệp được nâng cao một bước. Nền tảng số, công nghệ số, dữ liệu số giúp tối ưu nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trải nghiệm khách hàng. Doanh nghiệp đạt chuyển đổi số mức 4 cơ bản trở thành doanh nghiệp số với một số mô thức kinh doanh chính dựa trên nền tảng số và dữ liệu số;
e) Mức 5 - Dẫn dắt: Chuyển đổi số doanh nghiệp đạt mức độ tiệm cận hoàn thiện, doanh nghiệp thực sự trở thành doanh nghiệp số với hầu hết phương thức kinh doanh, mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên và được dẫn dắt bởi nền tảng số và dữ liệu số. Doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt chuyển đổi số, tạo lập hệ sinh thái doanh nghiệp số vệ tinh.
3. Thang điểm và phương pháp đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp
a) Thang điểm và phương pháp đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa là 320 điểm, được chia cho các trụ cột theo các mức từ 0 đến 5, trong đó thang điểm tối đa (mức 5) của các trụ cột như sau: (1) Trải nghiệm khách hàng: 65 điểm; (2) Chiến lược số: 25 điểm; (3) Hạ tầng và công nghệ số: 80 điểm; (4) Vận hành: 65 điểm; (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp: 50 điểm; (6) Dữ liệu và tài sản thông tin: 35 điểm.
Việc đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp trước hết được thực hiện theo từng trụ cột. Căn cứ vào tổng điểm đạt được của các tiêu chí thuộc trụ cột, đối chiếu với thang điểm đánh giá trong Bảng thang điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa để xác định mức độ chuyển đổi số của trụ cột đó.
Mức độ chuyển đổi số tổng thể của doanh nghiệp sẽ được xác định căn cứ trên tổng hợp điểm đánh giá của các trụ cột và mức độ chuyển đổi số của từng trụ cột.
Chi tiết thang điểm và phương pháp đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn cụ thể trong Phụ lục I của Quyết định này.
b) Thang điểm và phương pháp đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp lớn được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con thì áp dụng phương pháp đánh giá tập đoàn, tổng công ty tại khoản c mục này và tại Phụ lục III của Quyết định này
Doanh nghiệp lớn không tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con thì áp dụng trực tiếp Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn, cụ thể như sau:
Tổng điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp lớn là 695 điểm, được chia cho các trụ cột theo các mức từ 0 đến 5, trong đó thang điểm tối đa (mức 5) của các trụ cột như sau; (1) Trải nghiệm khách hàng: 125 điểm; (2) Chiến lược số: 120 điểm; (3) Hạ tầng và công nghệ số: 145 điểm; (4) Vận hành: 110 điểm; (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp: 110 điểm; (6) Dữ liệu và tài sản thông tin: 85 điểm.
Việc đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp trước hết được thực hiện theo từng trụ cột. Căn cứ vào tổng điểm đạt được của các tiêu chí thuộc trụ cột, đối chiếu với thang điểm đánh giá trong Bảng thang điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn được xác định mức độ chuyển đổi số của trụ cột đó.
Mức độ chuyển đổi số tổng thể của doanh nghiệp sẽ được xác định căn cứ trên tổng hợp điểm đánh giá của các trụ cột và mức độ chuyển đổi số của từng trụ cột.
Chi tiết thang điểm và phương pháp đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn được hướng dẫn cụ thể trong Phụ lục II của Quyết định này.
c) Thang điểm và phương pháp đánh giá chuyển đổi số tập đoàn, tổng công ty
Việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của tập đoàn/tổng công ty được tổng hợp trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của các đơn vị thành viên (gồm công ty mẹ và các công ty con, đơn vị thành viên, đơn vị sự nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, ... của tập đoàn/tổng công ty).
Việc đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp trước hết được thực hiện theo từng đơn vị thành viên. Tùy theo loại hình và quy mô, từng đơn vị thành viên sẽ áp dụng Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp lớn hoặc Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện đánh giá.
Chi tiết thang điểm và phương pháp xác định mức độ chuyển đổi số tổng thể và mức độ chuyển đổi số theo từng trụ cột của các đơn vị thành viên và tổng hợp của cả tập đoàn, tổng công ty được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục III của Quyết định này.
III. ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP
Các doanh nghiệp thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số của mình để xác định sự sẵn sàng và mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính toàn diện, khách quan, việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp sẽ bao gồm các hình thức: do doanh nghiệp tự đánh giá; do tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá; do Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan chức năng được Bộ Thông tin và Truyền thông ủy quyền đánh giá.
Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu liên quan đến các tiêu chí đánh giá để các chuyên gia, tổ chức tư vấn hoặc đơn vị chức năng thực hiện đánh giá. Đối với các tiêu chí do các doanh nghiệp cung cấp số liệu để đánh giá, nếu doanh nghiệp không cung cấp được thông tin, số liệu báo cáo đối với tiêu chí nào thì giá trị điểm đối với tiêu chí tương ứng đó sẽ có thể bị chấm là 0 điểm. Phương pháp Z-Score và phương pháp chuẩn hóa theo thang điểm 10 sẽ được xem xét áp dụng để tính toán giá trị Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số chung của các doanh nghiệp trên địa bàn một tỉnh.
Các doanh nghiệp, chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị chức năng đăng ký tài khoản tại Cổng thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp https://dbi.gov.vn (Cổng đánh giá) để sử dụng phần mềm công cụ đánh giá tự động. Sau khi đăng ký thành công, doanh nghiệp, chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị chức năng đăng nhập theo tài khoản được cấp và tiến hành nhập các thông tin, số liệu của doanh nghiệp được đánh giá theo từng tiêu chí vào trường thông tin tương ứng trên Cổng đánh giá, Phần mềm công cụ đánh giá của Cổng đánh giá sẽ tự động tính toán điểm số căn cứ theo thông tin, số liệu nhập vào. Điểm số này được tự động thay đổi khi các thông tin, số liệu đầu vào được cập nhật, chỉnh sửa. Căn cứ vào kết quả tổng hợp điểm số các tiêu chí, Phần mềm công cụ đánh giá sẽ hỗ trợ xác định mức độ chuyển đổi số theo từng trụ cột cũng như tổng thể của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, thẩm định và công nhận.
1. Tự đánh giá của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp dựa trên loại doanh nghiệp (nhỏ và vừa, lớn hay tập đoàn/tổng công ty) quy định tại Mục II để lựa chọn Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số phù hợp, tự nhập thông tin, số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của mình theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột như quy định tại Phụ lục Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm tự đánh giá của doanh nghiệp được thể hiện ở cột "Doanh nghiệp tự đánh giá" trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp tại Phụ lục Quyết định này.
Doanh nghiệp đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình.
2. Đánh giá của chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn độc lập
Các doanh nghiệp có thể hợp đồng với chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình. Chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập là chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận, và không phải là người ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp hoặc là đơn vị thành viên của doanh nghiệp.
Chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập dựa trên loại doanh nghiệp (nhỏ và vừa, lớn, hay tập đoàn/tổng công ty) để lựa chọn Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số phù hợp với doanh nghiệp được đánh giá. Căn cứ kết quả khảo sát tại doanh nghiệp, chuyên gia, đơn vị tư vấn thu thập, nhập thông tin, số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột như quy định tại Phụ lục Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm chuyên gia, đơn vị tư vấn đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Chuyên gia độc lập đánh giá” trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp tại Phụ lục Quyết định này.
Chuyên gia tư vấn hoặc đơn vị tư vấn độc lập đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp được đánh giá.
3. Đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin
Các doanh nghiệp có thể đăng ký đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình. Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ trên loại doanh nghiệp (nhỏ và vừa, lớn, hay tập đoàn/tổng công ty) để lựa chọn Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số phù hợp với doanh nghiệp được đánh giá. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khảo sát tại doanh nghiệp, thu thập, nhập thông tin số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột như quy định tại Phụ lục Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm do Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá” trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp tại Phụ lục Quyết định này.
Sở Thông tin và Truyền thông đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng đánh giá dbi.gov.vn để sử dụng Phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp được đánh giá.
4. Đánh giá và chứng nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thẩm định, đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp dựa trên kết quả tự đánh giá của doanh nghiệp và đánh giá của tư vấn độc lập hoặc đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông. Căn cứ theo kết quả thẩm định, điểm đánh giá từng tiêu chí của doanh nghiệp có thể được điều chỉnh. Trường hợp cần thiết Bộ Thông tin và Truyền thông có thể tổ chức đánh giá trực tiếp đối với doanh nghiệp. Điểm do Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá cho doanh nghiệp được thể hiện ở cột “Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá” trong Bảng Chi tiết tiêu chí và điểm đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp tại Phụ lục Quyết định này.
Doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, đánh giá sẽ được cấp Chứng nhận mức độ chuyển đổi số và được sử dụng Chứng nhận này để quảng cáo thương hiệu cũng như đăng ký tham gia các chương trình chuyển đổi số doanh nghiệp và các đề án chuyển đổi số của cơ quan nhà nước.
IV. XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP
Tổ chức xây dựng và duy trì, vận hành Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp (Digital Business indicators) tại địa chỉ dbi.gov.vn để cung cấp thông tin và công cụ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp theo Bộ Chỉ số đánh giá ban hành kèm theo quyết định này; là địa chỉ cho các doanh nghiệp tham gia đánh giá và sử dụng Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp về công tác chuyển đổi số, cách tự đánh giá và các công cụ đo lường mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Cổng thông tin Đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp đảm bảo các chức năng tối thiểu sau:
1. Giới thiệu, cung cấp thông tin về Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp;
2. Cung cấp tài khoản và phần mềm công cụ cho phép các bên liên quan tham gia, sử dụng để đánh giá trực tuyến về mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp;
3. Hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp chuyển đổi số; kết nối Mạng lưới chuyên gia tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; trao đổi, giải đáp thắc mắc trong quá trình đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp;
4. Lưu trữ và cung cấp các thông tin, dữ liệu và số liệu, dữ liệu liên quan đến đánh giá chuyển đổi số doanh nghiệp để phục vụ truy vấn thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất;
5. Các chức năng liên quan khác phục vụ hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp;
6. Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng cho Cổng thông tin Đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI TƯ VẤN KINH TẾ SỐ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP
1. Tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp (Mạng lưới tư vấn) nhằm: (1) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số dựa trên Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; (2) Tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; (3) Tư vấn cho tổ chức, doanh nghiệp phát triển kinh tế số.
2. Xây dựng và ban hành quy định, hướng dẫn về các chức danh chuyên gia tư vấn (tư vấn viên) chuyển đổi số doanh nghiệp và tư vấn phát triển kinh tế số; tiêu chí đối với từng chức danh chuyên gia tư vấn; quy định, hướng dẫn về đơn vị tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp và tư vấn doanh nghiệp phát triển kinh tế số; tiêu chí đối với đơn vị tư vấn; khung đào tạo bồi dưỡng đối với chuyên gia tư vấn; quy định về đánh giá và cấp chứng nhận chuyên gia tư vấn, đơn vị tư vấn.
3. Xây dựng Quy chế hoạt động và tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp gồm các chuyên gia tư vấn và đơn vị tư vấn về chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số. Tập hợp các cá nhân, tổ chức đã, đang hoặc có mong muốn tham gia hoạt động tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp và tư vấn doanh nghiệp phát triển kinh tế số, đảm bảo về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, đáp ứng các điều kiện phù hợp yêu cầu tư vấn để đăng ký tham gia Mạng lưới. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu ở khoản 2 mục này để đề nghị các cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia Mạng lưới, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá và chứng nhận chuyên gia tư vấn, đơn vị tư vấn, công bố danh sách chuyên gia tư vấn và đơn vị tư vấn được công nhận trên Cổng thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp Bảo gồm các hoạt động: xây dựng mới, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên gia và tổ chức tư vấn; thuê chuyên gia, cộng tác viên rà soát, đánh giá hồ sơ chuyên gia tư vấn và tổ chức tư vấn; xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức, kỹ năng cho chuyên gia và đơn vị tư vấn; cấp chứng chỉ, chứng nhận chuyên gia, đơn vị tư vấn; đánh giá hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp của chuyên gia tư vấn và đơn vị tư vấn; xây dựng nền tảng kết nối cộng đồng doanh nghiệp với Mạng lưới tư vấn; tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn trao đổi chuyên đề về kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động khác để duy trì, vận hành Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Truyền thông, tuyên truyền
a) Nội dung truyền thông, tuyên truyền: Hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (mục tiêu, nội dung của Bộ chỉ số, lợi ích cho doanh nghiệp, hướng dẫn áp dụng, hỏi đáp,…); Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp (cách thức đăng ký, sử dụng phần mềm đánh giá, thông tin công bố, hỏi đáp,…); Hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp; Vinh danh các doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số, các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao về mức độ chuyển đổi số, và doanh nghiệp điển hình phát triển kinh tế số; Các nội dung khác liên quan đến chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
b) Phương thức truyền thông, tuyên truyền: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; Thường xuyên thông tin, truyền thông, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan; Xây dựng, tổng hợp và cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông để tuyên truyền, quảng bá; Tổ chức các chiến dịch truyền thông, quảng bá; Truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; Phổ biến trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, giao ban; Truyền thông, tuyên truyền theo các phương thức khác.
c) Tổ chức đầu số nghiệp vụ để phục vụ việc nhắn tin đến những người là doanh nhân, người đại diện doanh nghiệp, người nắm giữ vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, người có trách nhiệm về chuyển đổi số doanh nghiệp để giới thiệu về Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Triển khai đầu số đường dây nóng, tổng đài trả lời tự động để tư vấn, giải đáp, hướng dẫn doanh nghiệp về các thông tin, giải đáp câu hỏi. Xử lý vướng mắc, khó khăn trong quá trình tham gia sử dụng, triển khai Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và về Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
d) Tổ chức khen thưởng, vinh danh các doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số, các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao về mức độ chuyển đổi số, và doanh nghiệp điển hình phát triển kinh tế số theo tháng, quý và năm để vinh danh và công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông.
đ) Phối hợp và tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các thông tin xấu, độc hại sai sự thật về các nội dung của Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
2. Tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số cho doanh nghiệp
a) Thu thập, tổng hợp danh sách doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp về Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để áp dụng Bộ chỉ số, định kỳ tự thực hiện đánh giá và đề nghị chuyên gia, đơn vị tư vấn hỗ trợ đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số và lấy chứng nhận mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình.
d) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số, định kì đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số của doanh nghiệp và về phát triển kinh tế số.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp và tổ chức Mạng Iưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp
a) Khảo sát, thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn phục vụ việc tuyên truyền, vận động và đề nghị thực hiện chuyển đổi số, đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Triển khai các hoạt động kết nối cộng đồng doanh nghiệp với Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp.
4. Triển khai các khóa đào tạo, tập huấn
a) Xây dựng tài liệu, cẩm nang về chuyển đổi số doanh nghiệp. Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp phát triển kinh tế số.
b) Tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức, tập huấn, phổ biến rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp và trong từng doanh nghiệp về chuyển đổi số, về Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
c) Tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi số phù hợp theo quy mô, mức độ, lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp và đào tạo nâng cao kỹ năng sử dụng và khai thác hiệu quả Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
d) Tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; lựa chọn, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số; nâng cao kỹ năng sử dụng và khai thác hiệu quả các nền tảng số.
đ) Triển khai các khóa tập huấn, đào tạo khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số và phát triển kinh tế số.
5. Tổ chức hội thảo, hội nghị, phối hợp các bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội, các bên có liên quan để triển khai
a) Tổ chức các hội thảo, hội nghị phối hợp giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với các bộ, tỉnh, các cơ quan, hiệp hội ngành nghề về chuyển đổi số, về chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và về phát triển kinh tế số.
b) Tổ chức các hội nghị với các doanh nghiệp theo từng khu vực, từng ngành, lĩnh vực, địa bàn và liên kết các ngành, lĩnh vực, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi, hình thành hệ sinh thái chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
c) Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp; diễn đàn, hội thảo kết nối Mạng lưới tư vấn với các doanh nghiệp công nghệ, nền tảng số và cộng đồng doanh nghiệp.
d) Tổ chức các hội thảo, hội nghị phát động, sơ kết, tổng kết công tác chuyển đổi số doanh nghiệp và công bố chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
đ) Tổ chức các hoạt động liên kết, phối hợp các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội có liên quan để triển khai thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, xác định chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
6. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai hoạt động thuộc Đề án do Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng của nhà nước chủ trì thực hiện hàng năm được bảo đảm trong nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số và hỗ trợ kinh phí tư vấn, đào tạo cho doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các quy định pháp luật liên quan khác.
c) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Vụ Quản lý doanh nghiệp
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại khoản 4 Mục III, Mục IV, Mục V, các khoản 2, 3, 4, 5 Mục VI Điều 1 Quyết định này;
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, và các cơ quan chức năm thuộc các Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực và tại các tỉnh, thành phố, tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp;
- Chủ trì Nghiên cứu, xây dựng Báo cáo tổng hợp Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp hàng năm và tổ chức xuất bản, công bố Báo cáo; Tổ chức xây dựng và biên tập nội dung, duy trì, vận hành Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp; Tổ chức hoạt động Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp;
- Chủ động tổ chức, phối hợp với các cơ quan báo chí, tuyên truyền thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông đại chúng để tổ chức tuyên truyền về Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và các nội dung, hoạt động thuộc Đề án;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép các tiêu chí, chỉ số thành phần phù hợp trong Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp vào các văn bản quy định về chỉ tiêu hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), Chỉ số chuyển đổi số và phát triển kinh tế số của các bộ, các tỉnh, thành phố và các chỉ số đánh giá ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan khác;
- Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về các nội dung chuyên môn thuộc Đề án; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Đề án; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Lãnh đạo Bộ, đề xuất điều chỉnh nội dung của Đề án nếu cần thiết;
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
b) Cục Tin học hóa
- Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong thực hiện Đề án; Phối hợp tổ chức triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số;
- Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp để lồng ghép các tiêu chí, chỉ số thành phần phù hợp trong Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp vào các văn bản quy định về chỉ tiêu hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), chỉ số chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh, thành phố và các chỉ số đánh giá ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan khác.
c) Các Cơ quan khối báo chí, truyền thông
- Các Cục Báo chí, Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Cục Thông tin cơ sở, Cục Thông tin đối ngoại, Cục Xuất bản, in và phát hành chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền tại khoản 1, Mục VI, Điều 1, Quyết định này. Chủ động, thường xuyên tổ chức, chỉ đạo các cơ quan truyền thông thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí đài phát thanh, truyền hình và qua mạng internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp;
- Trung tâm Thông tin lập và vận hành chuyên mục truyền thông về Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Báo VietNamNet, Tạp chí Thông tin và Truyền thông chủ trì mở các chuyên mục và thường xuyên thông tin, tuyên truyền về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp trong các chuyên trang, chuyên mục, ấn phẩm của mình;
- Cục Thông tin cơ sở chủ trì phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, xã tổ chức truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp, Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp;
- Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, truyền thông xã hội theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ động.
d) Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Phân bổ kinh phí và phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung thuộc Đề án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung thuộc Đề án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông và gửi Bộ Tài chính theo quy định. Đảm bảo phân bổ đủ kinh phí hàng năm và triển khai kịp thời các thủ tục phê duyệt kế hoạch, dự toán để thực hiện các nội dung thuộc Đề án đúng lịch trình.
2. Các doanh nghiệp, hội, hiệp hội
a) Chủ động nghiên cứu, áp dụng Bộ chỉ số ban hành theo Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, thường xuyên đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp để làm căn cứ hoạch định và cập nhật điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, lộ trình chuyển đổi số của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh;
b) Căn cứ kết quả chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình xây dựng chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số cho doanh nghiệp và bố trí nguồn lực để triển khai. Thường xuyên sử dụng Bộ chỉ số để đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp để đánh giá sự trưởng thành số của doanh nghiệp, đặc biệt sử dụng Bộ chỉ số để đánh giá hiệu quả sau mỗi đợt đầu tư, đưa vào sử dụng giải pháp công nghệ hoặc nền tảng số;
c) Các doanh nghiệp nền tảng số, doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu Bộ chỉ số để áp dụng chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình, đồng thời phát triển, nâng cấp các giải pháp, nền tảng số của mình nhằm phục vụ tốt nhất cho chuyển đổi số doanh nghiệp;
d) Các chuyên gia, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp, tư vấn dự án công nghệ thông tin và tư vấn phát triển kinh tế số nghiên cứu, áp dụng Bộ chỉ số ban hành theo Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp đánh giá mức độ chuyển đổi số của mình, xác định các trụ cột yếu cần xử lý, các trọng tâm cần đầu tư, có chiến lược, kế hoạch, giải pháp phù hợp trong đầu tư ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, tối ưu hóa sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động;
đ) Đề nghị các hội, hiệp hội nghề nghiệp phổ biến Bộ chỉ số đến các doanh nghiệp thành viên, Chủ động có các giải pháp để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng, phát động phong trào chuyển đổi số trong các đơn vị thành viên của hiệp hội mình và sử dụng Bộ chỉ số để đánh giá kết quả triển khai.
3. Đề nghị các Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 3, Mục III, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Mục VI, Điều 1 Quyết định này trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý; phối hợp chặt chẽ với Bộ TT&TT để thực hiện Đề án nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số;
b) Chỉ đạo Cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, Cơ quan chịu trách nhiệm phát triển doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan, căn cứ Bộ chỉ số và các nội dung liên quan thuộc Đề án này, căn cứ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số để khẩn trương xây dựng, trình ban hành Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý với các chỉ tiêu cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng và bố trí đủ nguồn lực, quyết liệt tổ chức thực hiện;
c) Tổ chức thông tin, truyền thông, tuyên truyền rộng rãi đến các doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý về Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp. Đôn đốc, thúc đẩy doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực mình tự thực hiện hoặc đề nghị tư vấn hỗ trợ định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số của mình trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá hiệu quả chuyển đổi số và có kế hoạch, lộ trình chuyển đổi số phù hợp. Tổ chức tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số;
d) Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc xác định, thu thập, tổng hợp Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh; Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức điều tra để xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số để tổng hợp, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung trong Báo cáo tình hình chuyển đổi số cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ. Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số khi đăng ký tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số và nhận các hỗ trợ về công nghệ, thông tin, tư vấn và phát triển nguồn nhân lực sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí tài trợ do nhà nước bảo lãnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh, thành phố ban hành và tổ chức triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, thành phố, và đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia để xác định chỉ số chuyển đổi số của mình và thực hiện chuyển đổi số;
b) Phối hợp chặt chẽ với Vụ Quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và các nội dung khác thuộc Đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có chính sách, bố trí nguồn lực để triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số và các giải pháp, nhiệm vụ thuộc Đề án nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số;
d) Triển khai điều tra, thống kê, phân loại doanh nghiệp trên địa bàn để cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ triển khai Đề án. Tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, thành phố.
5. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Sử dụng Bộ chỉ số ban hành theo Quyết định này để làm thước đo đánh giá hiệu quả thực hiện chuyển đổi số của các doanh nghiệp; làm thước đo chính để đánh giá hiệu quả triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số;
b) Xem xét hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương sử dụng kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp theo Bộ chỉ số ban hành theo Quyết định này để làm căn cứ xét duyệt hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp về công nghệ, tư vấn và chuyển đổi số trong các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có liên quan.
6. Đề nghị Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Phổ biến Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và các nội dung Đề án này đến các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý;
b) Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c khoản 2 Mục này, báo cáo kết quả thực hiện hàng quý về cơ quan chủ quản và Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Nghiên cứu sử dụng chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp là một trong các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý;
d) Xem xét xây dựng Kế hoạch xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trong phạm vi các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý, hoặc lồng ghép trong Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số chung của ngành, lĩnh vực, địa phương mình.