Quyết định 194/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
09-02-2021
09-02-2021
Thủ tướng Chính phủ Số: 194/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứKết luận số 54-KL/TW
ngày 07 tháng 8 năm
2019 của Bộ Chính trị
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân;
Căn
cứ Nghị quyết số53/NQ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, bền vững;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phải gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới và ứng dụng khoa học công nghệ. Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phải phù hợp với đặc điểm, quy mô, cấp độ của lực lượng sản xuất, gắn với khả năng đáp ứng của mỗi loại nông sản.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản nhằm tạo lập và duy trì các liên kết bền vững.
- Kế thừa những điểm mạnh của các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản hiện có, giảm lượng nông sản tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ nông sản truyền thống (không liên kết) và tăng lượng nông sản tiêu thụ qua kênh liên kết và kênh hợp nhất gắn với việc ứng dụng thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc nông sản.
- Gắn liền với việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường (trong và ngoài nước) tại các vùng, địa phương sản xuất nông sản.
- Gắn với dự báo, định hướng thị trường, có đầy đủ thông tin liên quan đến nhu cầu của thị trường nhập khẩu.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và quốc tế).
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; gắn với đó là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại.
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an toàn và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn không chỉ trong nước mà theo tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu trong ngắn hạn và dài hạn làm cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường.
- Hiện đại hóa công tác sản xuất, kinh doanh, chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản; xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể để áp dụng những mô hình mới đã thành công của từng khu vực.
- Chú trọng hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản; xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản.
- Tùy theo quy mô, điều kiện, khả năng của doanh nghiệp để vận dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển kênh hợp nhất.
2. Giải pháp
a) Rà soát, hoàn thiện chính sách về phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản và các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ đầu mối.
- Rà soát các quy định pháp luật về đất đai, thuế, khoa học công nghệ và các pháp luật khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu xây dựng thương hiệu nông sản.
b) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ đầu mối.
- Nâng cấp, phát triển chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của người dân trên địa bàn nông thôn; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm quận, thị xã, thành phố hiện có; tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến khích phát triển chợ an toàn vệ sinh thực phẩm, chợ văn minh thương mại. Tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm quận, thị xã, thành phố hiện có theo hướng văn minh, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại, trung tâm Logistics theo quy hoạch đã được phê duyệt.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm: ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách trung ương được phân bổ theo quy định của pháp luật để:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách để ưu đãi và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia kênh tiêu thụ nông sản về: đất đai, thuế, tín dụng, khoa học công nghệ, thương mại điện tử, ứng dụng truy xuất nguồn gốc, đào tạo, bảo hiểm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu nông sản, chế tài xử lý tranh chấp giữa các bên tham gia khi vi phạm hợp đồng để khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân tham gia liên kết.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng thương mại để tạo đồng bộ, thuận lợi cho phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt tại khu vực nông thôn, miền núi và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ đầu mối, trung tâm hội chợ triển lãm thương mại.
- Thực hiện các dự án chủ yếu nhằm phát triển các kênh liên kết tiêu thụ nông sản tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Ngân sách địa phương để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp và dự án chủ yếu được giao tại Quyết định này.
3. Nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các dự án chủ yếu được giao tại Quyết định này.
4. Nguồn vốn thực hiện Đề án theo nguyên tắc:
- Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các bộ, ngành
a) Bộ Công Thương
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức, hỗ trợ xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và địa phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các dự án thực hiện Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: rà soát, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản.
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Tài chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí kinh phí theo kế hoạch hàng năm để đầu tư cho các dự án của Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14; các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được quy định cụ thể tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong từng giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 và các dự án thực hiện Đề án được quy định tại Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch vùng sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu thế của địa phương; quy hoạch các nhà máy chế biến nông sản phù hợp với quy hoạch sản xuất nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo nguồn cung hàng nông sản ổn định đảm bảo an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.
d) Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định của ngành ngân hàng để các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt tạo lập môi trường kinh doanh ổn định; chỉ đạo tổ chức tín dụng ưu tiên vốn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp.
e) Các bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia phối hợp triển khai thực hiện đề án, ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước được giao để tham gia, phối hợp thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương và huy động các vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phù hợp với thực tế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể của địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho việc thực hiện Đề án có hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Quyết định này.
- Tập trung nâng cao năng lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện Đề án trên địa bàn.