BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ___________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
(Kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-BTNMT
ngày 21 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đáp ứng các mục tiêu được nêu trong
Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là cơ quan có
trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động
bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, điều kiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn
vị trực thuộc trong mỗi giai đoạn; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá nhằm giải quyết những
khó khăn, vướng mắc, khắc phục những hạn chế, yếu kém và đề ra biện pháp thực hiện,
bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và
rác thải nhựa đại dương
- Nghiên cứu, xây dựng và thực
hiện Dự án truyền thông về tác hại của các sản phẩm sử dụng một lần có nguồn
gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy đối với biển và đại dương, các hệ sinh
thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình truyền thông về rác thải nhựa đại dương gắn với việc tổ chức Ngày
Môi trường Thế giới, Ngày Đại dương Thế giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam,
Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn.
- Xây dựng và triển khai Dự án
nâng cao năng lực, kinh nghiệm quản lý chất thải, rác thải nhựa.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả phong trào “Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó
phân hủy”; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong phong
trào giảm thiểu rác thải nhựa đại dương .
- Tuyên truyền, đẩy mạnh các
hoạt động áp dụng mô hình 5R trong vận hành, sản xuất dịch vụ, cuộc sống thường
ngày để giảm thiểu, hạn chế, nói không với rác thải nhựa (5R - Renew, Refuse, Reduce, Reuse,
Recycle) tới các đơn vị, tổ chức, cơ quan quản lý, doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế ven biển và thuần biển; Nhân dân khu vực ven biển,...
- Xây dựng và thực hiện các
hoạt động, phát động phong trào khởi nghiệp, các sáng kiến xanh về tái chế, tái
sử dụng chất thải nhựa, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường nhằm thúc
đẩy xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
2. Thu gom,
phân loại, xử lý và kiểm soát rác thải nhựa từ nguồn
- Tổ chức chiến dịch thu gom
rác thải, làm sạch một số bãi biển quy mô quốc gia, tối thiểu một năm hai lần
trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện phù hợp.
- Điều tra, thống kê, phân
loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền ra biển và từ các hoạt động trên
biển, hải đảo.
- Đề xuất, phối hợp với các
địa phương ven biển xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình phân loại chất thải,
rác thải nhựa tại nguồn tại một số khu kinh tế, khu đô thị, khu công nghiệp,
chế xuất ven biển.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định về thu gom và xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động
kinh tế thuần biển, đặc biệt tại các đảo có tiềm năng phát triển du lịch, dịch
vụ biển và đa dạng sinh học cao thuộc 12 huyện đảo và các cấu trúc trên biển có
người sinh sống.
- Thực hiện việc điều tra,
thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải nhựa từ đất liền, từ các hoạt động
trên biển và hải đảo, lồng ghép với các giải pháp, biện pháp quản lý tổng hợp
lưu vực sông, các đô thị ven biển, cửa sông; tăng cường kiểm soát, quản lý việc
xả thải vào nguồn nước.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, phê
duyệt và triển khai thực hiện Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa
ở Việt Nam.
3. Hợp tác quốc
tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý
rác thải nhựa đại dương
- Duy trì và phát triển quan
hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế, chủ động phối hợp trong việc
kiểm soát, quản lý rác thải nhựa đại dương; triển khai các sáng kiến của Việt
Nam với cộng đồng quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương; xác định các đối
tác ưu tiên, tiềm năng cần đẩy mạnh phát triển hợp tác theo từng giai đoạn, phù
hợp với năng lực, trình độ trong nước về công nghệ, ứng dụng.
- Phối hợp nghiên cứu và tổ
chức cơ chế điều phối chung với các đối tác phát triển về các dự án, nhiệm vụ
về phòng chống và giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
- Nghiên cứu, xây dựng, tiếp
nhận các nguồn tài trợ quốc tế và thí điểm cơ chế hỗ trợ tài chính phù hợp với
các hoạt động thu gom, xử lý và sản xuất các sản phẩm thay thế nhựa sử dụng một
lần.
- Rà soát các khuôn khổ hợp
tác quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương và đề xuất phương án tham gia
các điều ước quốc tế về quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Thúc đẩy và tham gia tích
cực các hoạt động hưởng ứng Thập kỷ của Liên hợp quốc về khoa học biển vì sự
phát triển bền vững (2021 - 2030), chú trọng tới việc phối hợp nghiên cứu khoa
học và công nghệ về rác thải nhựa đại dương với các đối tác quốc tế.
- Điều phối, quản lý các nhiệm
vụ thuộc Chương trình điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo về
điều tra, đánh giá hiện trạng rác thải nhựa biển ở Việt Nam; đề xuất giải pháp
kiểm soát, quản lý.
- Xây dựng và triển khai Dự án
chuẩn bị đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa
đại dương tại Việt Nam; chia sẻ thông tin, dữ liệu với các quốc gia và vùng
lãnh thổ trong khu vực, trên thế giới về rác thải nhựa đại dương.
- Tổ chức các hội thảo khoa
học quốc gia, quốc tế về rác thải nhựa đại dương.
- Thực hiện các nghiên cứu
khoa học chuyên sâu về tác động của rác thải nhựa đại dương, đặc biệt là vi
nhựa đến tài nguyên, môi trường, các hệ sinh thái biển và sức khỏe con người.
- Nghiên cứu xây dựng công
nghệ điều tra, giám sát và bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm rác thải nhựa đại
dương.
- Xây dựng, vận hành, quản lý
hệ thống quan trắc, giám sát rác thải nhựa đại dương, hằng năm và định kỳ 5 năm
một lần đánh giá hiện trạng rác thải nhựa đại dương tại một số cửa sông chính,
khu vực ven biển, đảo tiền tiêu, có tiềm năng phát triển du lịch.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về rác thải nhựa đại dương thống nhất, phù hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về nguồn thải; huy động sự tham gia, phối hợp của người dân trong việc
thu gom, thống kê, phân loại rác thải nhựa đại dương.
- Xây dựng Dự án tăng cường
năng lực khảo sát, quan trắc, phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu về rác
thải nhựa đại dương, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.
4. Rà soát,
nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý rác thải nhựa đại dương
- Khởi động nghiên cứu về vai
trò và trách nhiệm pháp lý của ngành bao bì trong quản lý rác thải tại Việt Nam
với mục tiêu xây dựng khung trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.
- Bổ sung, hoàn thiện, xây
dựng mới hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn quốc gia phục vụ
quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, sử dụng các sản phẩm xanh, tái
chế và thân thiện với môi trường.
5. Tổ chức
triển khai, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Quyết định số
1746/QĐ-TTg
- Xây dựng hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTg.
- Xây dựng báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến
năm 2030 theo định kỳ hằng năm và 5 năm để tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đoàn thể, đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện cho giai đoạn đến
năm 2025 và cụ thể hóa cho từng năm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với
đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, đảm bảo thiết thực, khả thi, hiệu quả;
tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổng hợp, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn
thải nhựa ở khu vực ven biển, các hải đảo và từ các hoạt động trên biển; chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có liên quan đến rác thải nhựa đại
dương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng trong Bộ giúp Bộ trưởng điều
phối, quản lý các hoạt động hợp tác của Bộ với các nước và các tổ chức quốc tế
trong việc kiểm soát, quản lý rác thải nhựa đại dương; chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương
đến năm 2030, định kỳ hằng năm và 5 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch hành động, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Tổng cục Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện thống kê, phân loại, đánh
giá các nguồn thải nhựa từ đất liền ra biển (trừ khu vực ven biển).
4. Vụ Thi đua - Khen thưởng và
Tuyên truyền, Trung tâm truyền thông Tài nguyên và Môi trường, Báo Tài nguyên
và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường theo phân công của Bộ trưởng,
chủ trì tổ chức các dự án, nhiệm vụ, hội nghị, hội thảo phổ biến, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa và rác
thải nhựa đại dương.
5. Vụ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ hướng dẫn xây dựng và tổ chức
thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhằm xây dựng, củng cố luận cứ
khoa học, cơ sở thực tiễn về rác thải nhựa đại dương; rà soát, hoàn thiện, xây
dựng mới hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý rác
thải nhựa đại dương.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
động đề xuất cân đối bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, dự án
trong Kế hoạch.
7. Vụ Pháp chế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ rà soát, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý rác thải
nhựa đại dương.
8. Đề nghị Đảng ủy Bộ, Công
đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy, đoàn thể trực thuộc chủ động sáng tạo, tích
cực triển khai sâu rộng các phong trào, hoạt động “tiến đến nói không với chất
thải nhựa”, vận động gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu quả các
chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu và xử lý rác thải nhựa đại dương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị liên quan
báo cáo, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam) để xem xét, quyết định./.