QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
CHO BÁO CHÍ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 178/QĐ-TCHQ ngày
25tháng 01 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của Tổng cục Hải quan theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế
này áp dụng đối với người phát ngôn Tổng cục Hải quan, người được ủy quyền phát
ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan
(sau đây gọi là Người phát ngôn) bao gồm:
a) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Một Phó
Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí thường xuyên;
Họ tên,
chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người phát ngôn được công bố bằng
văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn), trong thời hạn 12 giờ
kể từ khi Tổng cục trưởng ký văn bản giao nhiệm vụ.
c) Người
được ủy quyền phát ngôn gồm: các Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hoặc người được giao
nhiệm vụ phối hợp cùng Người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông
tin cho báo chí về những vấn đề liên quan trong từng trường hợp cụ thể.
2. Người
phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu không thể thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Tổng cục Hải quan theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
(điểm c, khoản 1 Điều này) chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nội dung
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Việc ủy
quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện bằng văn
bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực
hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người
được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng/Trang
thông tin điện tử Hải quan trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
5. Người
được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
6. Công
chức, viên chức, người lao động của ngành Hải quan không phải là người được
giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, được phép cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh
ngành Hải quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3.
Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức
họp báo.
2. Đăng tải
nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử Hải
quan và Báo Hải quan.
3. Phát
ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi
thông cáo báo chí, thông tin báo chí nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà
báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp
thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc họp giao ban do báo chí
Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Trong trường hợp các cơ quan
báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin, Người phát ngôn, người
được ủy quyền phát ngôn có quyền ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng,
phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
CHO BÁO CHÍ
Điều 4.
Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Phó Tổng
cục trưởng được giao nhiệm vụ Người phát ngôn của Tổng cục Hải quan chủ trì,
chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức cung cấp thông
tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng cục Hải
quan và các hoạt động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Tổng cục
Hải quan và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức quy định tại Điều 3 Quy
chế này (trừ hình thức quy định tại khoản 6 Điều 3).
Điều 5.
Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất
Người phát
ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau
đây:
1. Khi xảy
ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận
xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà
nước về Hải quan thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và
định hướng dư luận;
Trường hợp
xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của ngành Hải quan thì Người phát
ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung
cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất 24 giờ, kể từ khi vụ việc
xảy ra và phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thường xuyên
trong quá trình xử lý vụ việc.
2. Khi cơ
quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát
ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của Tổng cục Hải quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện,
vấn đề nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Khi có
căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin không chính xác về lĩnh vực quản
lý về hải quan, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ
quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật.
4. Trường
hợp cần thiết, Tổng cục Hải quan và các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan tổ chức họp báo chuyên đề hoặc cung cấp thông tin cho báo chí tại các cuộc
họp giao ban do báo chí Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
Điều 6.
Quyền và trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trực
tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn của Tổng cục Hải quan
hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Chỉ đạo
việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Tổng cục Hải quan.
3. Chịu
trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí trong trường hợp Người phát ngôn hoặc
Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Hải quan thực hiện phát ngôn hoặc
cung cấp thông tin bị sai lệch với quan điểm của Tổng cục Hải quan hoặc yêu cầu
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn cải chính thông tin.
Điều 7.
Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Tổng cục Hải
quan hoặc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
2. Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân
có liên quan trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan cung cấp
thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất
cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này để trả lời các
phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ
quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp
luật.
Các đơn vị,
cá nhân thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan khi có
yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp
thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn
cung cấp thông tin.
3. Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
38 Luật báo chí và các quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước trong phát ngôn và cung cấp thông tin nghiệp vụ.
4. Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp
cho báo chí.
5. Đối với
trường hợp phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí với nội dung có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan:
a) Thủ
trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
có liên quan chuẩn bị và chịu trách nhiệm về dự thảo nội dung thông tin để
trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, phê duyệt và phát ngôn hoặc ủy quyền cho Thủ
trưởng đơn vị chủ trì phát ngôn, cung cấp thông tin cho
báo chí.
b) Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung thông tin liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách, đồng thời phối hợp với đơn vị chủ trì
trình Lãnh đạo Tổng cục dự thảo nội dung thông tin và phát ngôn về lĩnh vực đơn
vị phụ trách nếu được yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục
1. Chuẩn bị
văn bản thông tin về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của Tổng cục Hải quan theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy
chế này; công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2. Tham mưu
giúp Lãnh đạo Tổng cục ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch tuyên truyền,
cung cấp thông tin hàng năm trên báo, đài trong toàn ngành Hải quan.
3. Chịu
trách nhiệm theo dõi những thông tin về ngành Hải quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng (thông qua điểm báo ngày), đưa lên mạng EdocCustoms (mục
điểm báo) của Tổng cục. Báo cáo kịp thời Lãnh đạo Tổng cục những vấn đề được
báo chí phản ánh có liên quan đến ngành Hải quan.
4. Tiếp
nhận thông tin, chủ động trả lời hoặc phân công các đơn vị có liên quan chủ
động trả lời những vấn đề dư luận xã hội quan tâm trong phạm vi thẩm quyền của
Chánh Văn phòng hoặc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị.
5. Tiếp
nhận các nội dung thông tin mà các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục đã cung
cấp thông tin cho báo chí để theo dõi và điều phối chung; Đề xuất phân công các
đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung để Lãnh đạo Tổng cục trả lời, cung cấp
thông tin cho báo chí.
6. Tham mưu,
đề xuất với Lãnh đạo Tổng cục cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Văn
phòng Bộ và trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính; Chủ trì hoặc đồng chủ trì
việc tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Phối hợp
với Thủ trưởng các đơn vị chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ thêm những
thông tin liên quan đến nội dung báo chí đã nêu nhưng chưa chính xác. Yêu cầu
cơ quan báo chí cải chính thông tin đã đưa nhưng chưa chính xác theo quy định
của pháp luật về báo chí.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
1. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc khối cơ quan Tổng cục Hải quan
a) Định kỳ
hàng tháng chuẩn bị nội dung thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị chuyển Văn phòng Tổng cục cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Văn
phòng Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài
chính; trực tiếp cung cấp thông tin cho Cổng/Trang thông tin điện tử Hải quan, Báo Hải quan.
Cổng/Trang
Thông tin điện tử Hải quan, Báo Hải quan có trách nhiệm đăng tải các nội dung
thông tin theo quy định tại Quy chế này.
b) Chịu
trách nhiệm chính về trả lời các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế
này liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ được phân công và báo cáo kết quả với Lãnh
đạo Tổng cục (qua Văn phòng Tổng cục).
c) Theo dõi
và kịp thời phát hiện các nội dung thông tin quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
5 Quy chế này, báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Tổng cục đồng thời thông báo với Văn
phòng Tổng cục để điều phối chung.
d) Theo dõi
những thông tin về ngành Hải quan trên hệ thống EdocCustoms của Tổng cục Hải
quan (mục Điểm báo) và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chủ động đề
xuất, phối hợp với Văn phòng Tổng cục báo cáo Lãnh đạo Tổng cục các vấn đề cần
thông tin với báo chí để định hướng dư luận.
đ) Đề xuất
và phối hợp với Văn phòng Tổng cục, báo cáo lãnh đạo Tổng cục tổ chức họp báo
đột xuất trong trường hợp thấy cần thiết phải thông tin đối với các sự kiện,
vấn đề quan trọng có tác động ảnh hưởng lớn đến xã hội thuộc phạm vi chức năng
của đơn vị cần định hướng dư luận.
e) Phối hợp
với Văn phòng Tổng cục chuẩn bị các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của
đơn vị và cử lãnh đạo đơn vị tham dự buổi họp báo định kỳ do Tổng cục Hải quan
tổ chức
f) Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê Hải quan có trách nhiệm đăng tải thông tin về người
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan
theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế này.
2. Trách
nhiệm của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
a) Thường
xuyên theo dõi, tiếp nhận các thông tin về hoạt động của đơn vị được phản ánh
trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến lĩnh vực phạm vi phụ
trách của đơn vị; phân tích, đánh giá tình huống, đề xuất phương án xử lý kịp
thời.
Phân loại
thông tin có khả năng xảy ra khủng hoảng truyền thông, kịp thời, chủ động thông
báo, cung cấp thông tin đến Văn phòng Tổng cục Hải quan để điều phối, báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục đưa ra phương án xử lý các tình huống truyền thông cụ thể.
b) Chịu
trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin để giải thích, phản biện đối với một
số vấn đề, vụ việc nóng đang được dư luận quan tâm, hoặc những thông tin phản
ánh chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa sát về hoạt động Hải quan xảy ra tại đơn vị
mình, giúp công luận hiểu rõ, hiểu đúng về vai
trò, trách nhiệm của cơ quan Hải quan.
c) Chủ động
xử lý, giải quyết triệt để các vướng mắc, kiến nghị của người khai hải quan,
người nộp thuế, doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị
mình, không để phát sinh thành các vụ việc phức tạp. Trường hợp chưa thể giải
quyết dứt điểm thì giải thích rõ lí do với người khai hải quan, người nộp thuế,
doanh nghiệp.
d) Xây dựng
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị trên cơ sở Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan đã ban
hành. Theo đó, người phát ngôn bao gồm: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và một Phó Cục trưởng được Cục trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí thường xuyên.
đ) Chuẩn bị
văn bản thông tin về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí, công bố bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí; đăng tải
thông tin trên Cổng/trang thông tin điện tử của
Hải quan địa phương theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 2 Quy chế
này. Gửi 01 bản về Văn phòng Tổng cục để theo
dõi.
3. Xây dựng
kế hoạch tuyên truyền, cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị trên cơ sở Kế
hoạch tuyên truyền trên báo, đài hàng năm của ngành Hải quan đã ban hành.
4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc
có báo cáo đánh giá nội dung thông tin, truyền thông trong Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch tuyên truyền của đơn vị (báo cáo những nội dung có phát sinh liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch; việc xử lý khủng hoảng truyền
thông; chất lượng tin, bài; phản ảnh của công luận về hoạt
động hải quan liên quan đến lĩnh vực, địa bàn phụ trách...) gửi Văn phòng Tổng
cục theo chế độ báo cáo quy định tại Quyết định ban hành Kế hoạch tuyên truyền
trên báo, đài hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Điều khoản thi hành
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả công chức, viên chức, người lao động
của đơn vị.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và các cá nhân thuộc
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Văn
phòng Tổng cục chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan hàng năm đánh giá tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn
vị kịp thời báo cáo Tổng cục (qua Văn phòng) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 11.
Xử lý vi phạm
Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan và các cá nhân thuộc Tổng cục Hải quan không thực
hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy
chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan và các
quy định hiện hành của pháp luật./.