QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TRONG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
(Kèm theo Quyết định số 1602/QĐ-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài
chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc xác
định đơn vị chủ trì, nguyên tắc, trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính trong phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
mà Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì hoặc cơ quan liên quan theo quy định tại
Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg).
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp và trách nhiệm của các đơn vị
1. Đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị.
2. Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước, bí mật thông tin tài liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp
quốc tế.
3. Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng đơn vị, của cán bộ,
công chức tham gia phối hợp.
4. Đảm bảo sự phối hợp chủ động, thường
xuyên, kịp thời, chặt chẽ và hiệu quả.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG PHÒNG
NGỪA TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Điều 3. Giải quyết
vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài
1. Việc giải quyết vướng mắc, khiếu nại,
tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo đúng các quy chế, quy
trình của Bộ Tài chính, quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo,
pháp luật liên quan, nội dung cam kết với nhà đầu tư nước ngoài và điều ước
quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hồ sơ, tài liệu
theo yêu cầu của đơn vị được giao chủ trì giải quyết vướng mắc, khiếu nại, tố
cáo của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đơn vị chủ trì giải quyết vướng mắc,
khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài phải chủ động tổ chức đối thoại để
nhà đầu tư nước ngoài hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trường hợp
phát hiện vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài có căn cứ, đơn
vị chủ trì phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền hướng sửa chữa, khắc phục,
tránh phát sinh tranh chấp quốc tế, tiến hành thương lượng, hòa giải với nhà
đầu tư nước ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
giải quyết hoặc tham mưu giải quyết của đơn vị mình.
Điều 4. Trách nhiệm
báo cáo của đơn vị giải quyết vướng mắc, khiếu nại, tố cáo
1. Trường hợp không thể giải quyết dứt
điểm vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư nước ngoài, đơn vị chủ trì
phải báo cáo lãnh đạo Bộ để lấy ý kiến Bộ Tư pháp là cơ quan đại diện pháp lý
cho Chính phủ về giải pháp xử lý, phòng ngừa tranh chấp đầu tư quốc tế.
2. Đơn vị chủ trì phải kịp thời báo cáo
lãnh đạo Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp phát hiện:
a) Biện pháp bị khiếu nại, tố cáo có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết
với nhà đầu tư nước ngoài.
b) Có khả năng phát sinh tranh chấp đầu tư
quốc tế.
Chương III
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRONG TRƯỜNG HỢP BỘ TÀI CHÍNH LÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Điều 5. Xác định đơn
vị chủ trì giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
1. Đơn vị chủ trì giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế là đơn vị thuộc Bộ mà nội dung tranh chấp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công của đơn vị đó, cụ thể:
a) Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính giải quyết tranh chấp quốc tế phát
sinh liên quan đến khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
b) Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế phát sinh liên quan đến công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn
trong nước.
c) Tổng cục Thuế là đơn vị chủ trì, chịu
trách nhiệm chính giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế phát sinh liên quan đến
áp dụng pháp luật thuế, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
d) Tổng cục Hải quan là đơn vị chủ trì,
chịu trách nhiệm chính giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế phát sinh liên quan
đến áp dụng pháp luật hải quan và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Đối với tranh chấp đầu tư quốc tế phát
sinh từ thỏa thuận, cam kết, hợp đồng giữa Bộ Tài chính hoặc Chính phủ Việt Nam
với nhà đầu tư nước ngoài, đơn vị chủ trì giải quyết tranh chấp là đơn vị trình
Bộ đàm phán, ký hoặc đề xuất đàm phán, ký thỏa thuận, cam kết, hợp đồng giữa Bộ
Tài chính hoặc Chính phủ Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Trường hợp tranh chấp đầu tư quốc tế có
nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hai hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, đơn vị chủ trì là đơn vị có chức năng, nhiệm vụ liên quan nhiều nhất
tới biện pháp bị kiện.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định phân công hoặc thay đổi đơn vị chủ trì.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị chủ trì
1. Tiếp nhận, xử lý các thông tin, tài
liệu liên quan đến việc khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài;
2. Thông báo về việc nhà đầu tư nước ngoài
khởi kiện cho Bộ Tư pháp theo đúng quy định tại Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg.
3. Làm đầu mối liên lạc, trao đổi với nhà
đầu tư nước ngoài khởi kiện, với trọng tài quốc tế hay cơ quan tài phán nước
ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, làm việc với công ty luật, luật sư
tư vấn giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (nếu có);
4. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng trình Bộ
chiến lược, kế hoạch giải quyết vụ việc tranh chấp quốc tế;
5. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá
trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trình Bộ về việc lựa chọn và chỉ
định trọng tài viên trong trường hợp thành lập Hội đồng trọng tài giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế; lựa chọn, thuê luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế; thuê chuyên gia kỹ thuật và mời nhân chứng phục vụ quá trình
giải quyết tranh chấp;
6. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá
trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế xây dựng, hoàn thiện các bản tự bảo
vệ, bản kháng biện, tài liệu nộp cho trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán
nước ngoài để trình Bộ theo quy trình tố tụng giải quyết vụ việc tranh chấp đầu
tư quốc tế.
7. Tham dự các phiên xét xử của trọng tài
quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài;
8. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị thuộc Bộ, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá
trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế để trình Bộ phương án hòa giải với
nhà đầu tư nước ngoài; phương án thi hành và thi hành phán quyết, quyết định
của trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài;
9. Trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
thông báo Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên
quan đến vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế cụ thể.
10. Căn cứ tiến độ giải quyết vụ việc và
tiến độ quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg ngày 8/4/2020 của Thủ tướng Chính
phủ, xác định thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và các đơn
vị thuộc Bộ tham gia ý kiến, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ phục
vụ cho việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
11. Các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2020/QĐ-TTg.
Điều 7. Nhiệm vụ của
Vụ Pháp chế
1. Đầu mối giúp Bộ rà soát, thẩm định các
vấn đề pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
2. Tham gia, phối hợp với đơn vị chủ trì
trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tham vấn của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, điều ước quốc tế có liên quan và cam kết của Chính phủ, Bộ Tài chính với
nhà đầu tư nước ngoài; tiến hành thương lượng, hòa giải với nhà đầu tư nước
ngoài theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp trao đổi với bên nước ngoài
khởi kiện và với trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp;
c) Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch
giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế;
d) Trao đổi thông tin, tài liệu có liên
quan đến việc lựa chọn và chỉ định trọng tài viên, thuê luật sư, chuyên gia kỹ
thuật và mời nhân chứng phục vụ quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);
đ) Cùng với các đơn vị liên quan trong Bộ
tham dự các buổi làm việc với công ty luật, luật sư tư vấn (trong trường hợp
cần thiết);
e) Tham gia xây dựng, hoàn thiện các bản
tự bảo vệ, tài liệu nộp trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài để
trình Bộ theo quy trình tố tụng giải quyết vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế;
g) Cùng tham dự các phiên xét xử của trọng
tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài (trong trường hợp cần thiết);
h) Tham gia xây dựng, hoàn thiện phương án
hòa giải với nhà đầu tư nước ngoài; phương án thi hành và thi hành phán quyết,
quyết định của trọng tài quốc tế hoặc cơ quan tài phán nước ngoài;
i) Tham gia ý kiến đối với đơn vị chủ trì
trước khi trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông báo Bộ Tư pháp và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến vụ việc tranh chấp quốc
tế cụ thể;
k) Đảm bảo việc tham gia đúng tiến độ theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì.
3. Trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến
tranh chấp đầu tư quốc tế chung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính theo
quy định của pháp luật.
4. Tổng kết các vấn đề rút ra từ kết quả
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trình Bộ đề xuất nội dung liên quan đến
điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Việt Nam là thành viên, cam kết quốc tế
của Chính phủ, Bộ Tài chính với nhà đầu tư nước ngoài và hoàn thiện pháp luật
trong nước.
Điều 8. Nhiệm vụ của
các đơn vị khác trong Bộ
1. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến vụ việc giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế, có trách nhiệm phối hợp, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết
tranh chấp đầu tư quốc tế theo đề nghị của đơn vị chủ trì hoặc theo phân công
của Lãnh đạo Bộ trong đó bao gồm cả việc cung cấp và/hoặc giải trình thông tin,
hồ sơ, chứng cứ, tài liệu và cử người tham gia vào quá trình giải quyết tranh
chấp đầu tư quốc tế.
2. Tham gia, phối hợp với đơn vị chủ trì
và Vụ Pháp chế xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch giải quyết vụ việc
tranh chấp đầu tư quốc tế, các bản tự bảo vệ, tài liệu nộp trọng tài quốc tế
hoặc cơ quan tài phán nước ngoài, phương án hòa giải với nhà đầu tư nước ngoài;
phương án thi hành và thi hành phán quyết, quyết định của trọng tài quốc tế hoặc
cơ quan tài phán nước ngoài
3. Đảm bảo việc tham gia đúng tiến độ theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì.
4. Vụ Hợp tác quốc tế hỗ trợ trong việc
biên, phiên dịch tài liệu có liên quan phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế trong trường hợp đơn vị chủ trì không có bộ phận hợp tác quốc
tế.
Chương IV
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRONG TRƯỜNG HỢP BỘ TÀI CHÍNH LÀ CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 9. Xác định đơn
vị đầu mối
1. Đối với việc giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế mà Bộ Tài chính được giao là cơ quan phối hợp giải quyết tranh chấp,
đơn vị đầu mối giúp Bộ tham gia phối hợp giải quyết tranh chấp là đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ liên quan đến nội dung tranh chấp.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
quyết định phân công hoặc thay đổi đơn vị đầu mối.
Điều 10. Nhiệm vụ của
đơn vị đầu mối
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ trong quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo yêu cầu trong phạm
vi lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, hồ sơ, chứng
cứ, tài liệu và giải trình các nội dung liên quan theo yêu cầu trong phạm vi
lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Tài chính.
3. Tham gia Tổ công tác liên ngành (nếu được
yêu cầu).
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ trình Bộ có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp đầu tư quốc
tế hoặc yêu cầu theo thẩm quyền trong trường hợp cần thiết bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác đối với cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế
cung cấp hoặc bổ sung thông tin về vụ việc tranh chấp đầu tư để thực hiện nhiệm
vụ của Bộ Tài chính được giao trong vụ việc.
5. Xác định thời hạn để xin ý kiến, đề
nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chúng cứ để các đơn vị thuộc Bộ phù
hợp với tiến độ yêu cầu của cơ quan chủ trì vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế
và tiến độ quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
ban hành kèm theo Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định về nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế ban hành kèm theo Quyết định 14/2020/QĐ-TTg.
7. Báo cáo Bộ kịp thời nội dung diễn biến
vụ kiện và kết quả rút ra từ việc giải quyết vụ việc đối với công tác xác định
nội dung điều ước quốc tế và hoàn thiện pháp luật trong nước.
Điều 11. Nhiệm vụ của
các đơn vị khác trong Bộ
1. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến vụ việc giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế, có trách nhiệm phối hợp, tham gia tích cực với đơn vị chủ trì trong
quá trình giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo đề nghị của đơn vị chủ trì
hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
2. Đảm bảo việc tham gia đúng tiến độ theo
yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG BỐ TRÍ
KINH PHÍ
Điều 12. Nguyên tắc
bố trí kinh phí
Kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ
giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế theo Quy chế này thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Phối hợp
trong bố trí kinh phí phục vụ công tác giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
1. Khi phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế
mà Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giải quyết, đơn vị chủ trì phối hợp Cục Kế
hoạch và Tài chính, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp và các đơn vị thuộc Bộ có
liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế báo
cáo Bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung dự toán.
2. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có
trách nhiệm kịp thời thẩm định, rà soát kinh phí phục vụ giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế trình Bộ báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp cần thiết trong khi Nhà nước
chưa kịp bổ sung dự toán, Cục Kế hoạch tài chính báo cáo Bộ tạm thời sử dụng dự
toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính được giao hàng năm để kịp thời
phục vụ giải quyết tranh chấp theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên nắm bắt tình hình tổ chức
triển khai tại các đơn vị thuộc Bộ để kịp thời đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ có
biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá thực hiện Quy chế này tại
đơn vị.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Vụ Pháp chế để có biện
pháp hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý kịp thời./.