THÔNG BÁO
ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP
CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƯỜNG MÍA CÓ XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số1578/QĐ-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Mô tả hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
chính thức
a) Tên gọi và đặc tính
cơ bản
- Tên khoa học: đường sacarose (sucrose).
- Tên gọi thông thường: đường cát, đường mía, đường kính, đường thô, đường
trắng, đường tinh luyện, đường RE, đường RS...
b) Mã số hàng hóa (Mã
HS) và mức thuế nhập khẩu hiện hành
Tại thời điểm hiện tại, hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá (CBPG)
và chống trợ cấp (CTC) chính thức được phân loại theo mã HS sau: 1701.13.00;
1701.14.00; 1701.91.00; 1701.99.10; 1701.99.90; và 1702.90.91.
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế nhập khẩu ưu đãi (Thuế MFN) |
Chương 17 | Đường và các
loại kẹo đường | |
1701 | Đường mía hoặc
đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn. | |
| - Đường thô
chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu: | |
1701.1300 | -- Đường mía đã
nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này | Trong hạn
ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80% |
1701.1400 | -- Các loại đường
mía khác | Trong hạn
ngạch 25%, ngoài hạn ngạch 80% |
| - Loại khác: | |
1701.9100 | -- Đã pha thêm
hương liệu hoặc chất màu | Trong hạn
ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 100% |
1701.99 | -- Loại khác: | |
1701.9910 | -- Đường đã tinh
luyện | Trong hạn
ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 85% |
1701.9990 | -- Loại khác | Trong hạn
ngạch 40%, ngoài hạn ngạch 85% |
1702 | Đường khác, kể
cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong
nhân tạo, đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen. | |
1702.90 | - Loại khác,
kể cả đường nghịch chuyển và đường khác và hỗn hợp xirô đường có chứa hàm
lượng fructoza là 50% tính theo trọng lượng ở thể khô: | |
| -- Loại khác | |
1702.9091 | --- Xi rô đường | 15% |
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sách các mã HS của hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG và CTC chính thức để phù hợp với mô tả hàng hóa
bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
Hàng hóa bị áp dụng thuế CBPG và CTC chính thức là hàng hóa có xuất xứ từ
Vương quốc Thái Lan.
2. Kết luận điều tra cuối cùng
Kết luận điều tra cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định rằng có tồn tại:
(i) hành vi bán phá giá, được trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra; (ii)
ngành sản xuất trong nước đang chịu thiệt hại đáng kể; và (iii) có mối quan hệ
nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bán phá giá và được trợ cấp với thiệt hại
đáng kể của ngành sản xuất trong nước.
3. Mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức
Tên tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu | Mức thuế CBPG chính thức | Mức thuế CTC chính thức |
Tổ chức, cá
nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan | 42,99% | 4,65% |
Thuế CBPG và CTC là thuế nhập khẩu bổ sung, áp dụng với đường mía nhập khẩu
có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan, kể cả nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan.
4. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức
a) Thời hạn áp dụng
Thời hạn áp dụng thuế CBPG, thuế CTC chính thức là 05 (năm) năm kể từ
ngày Quyết định áp dụng thuế CBPG, thuế CTC chính thức có hiệu lực (trừ trường
hợp được thay đổi, gia hạn theo Quyết định khác của Bộ Công Thương).
b) Áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước
Căn cứ Kết luận điều tra cuối cùng và dữ liệu của Tổng cục Hải quan về tình
hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, Bộ Công Thương xác định rằng không có sự
gia tăng đột biến về khối lượng, số lượng hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp
vào Việt Nam trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế
CBPG và CTC tạm thời, do đó không đủ cơ sở để áp dụng biện pháp CBPG, CTC có
hiệu lực về trước theo quy định tại Khoản 4 Điều 81 và Khoản 4
Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương.
5. Xác định xuất xứ của hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp CBPG,
CTC
Để có cơ sở xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng
thuế CBPG và CTC, cơ quan hải quan sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); hoặc
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy định tại:
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN;
- Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;
- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Liên minh châu Âu; và
- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ai-len.
Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:
- Nếu người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ nước,
vùng lãnh thổ khác không phải là Vương quốc Thái Lan thì không phải nộp thuế
CBPG và CTC chính thức.
- Nếu người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ Vương quốc Thái Lan hoặc không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
thì áp dụng mức thuế CBPG và CTC theo quy định tại Mục 3 của Thông báo này.
6. Mức chênh lệch thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp
Trong trường hợp mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức thấp hơn mức thuế
chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời, khoản chênh lệch về thuế sẽ được
hoàn lại theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Quản lý
ngoại thương số 05/2017/QH14.
7. Trình tự thủ tục tiếp theo
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 37/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Công Thương, Cơ quan điều tra sẽ thông báo về
việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ sau khi Bộ Công Thương ban hành quyết
định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại./.