Hướng dẫn lựa
chọn và sử dụng khẩu trang trong phòng chống dịch Covid-19.
(Kèm
theo Quyết định số 1444/QĐ-BYT ngày 29/3/2020)
I. Qui định
chung
Hướng
dẫn này dành cho các chuyên gia y tế công cộng, phòng ngừa và kiểm soát nhiễm
khuẩn, nhà quản lý, nhân viên y tế và cộng đồng. Hướng dẫn sẽ được sửa đổi khi
có thêm dữ liệu.
Với
thông tin hiện có, các chuyên gia y tế cho rằng con đường lây truyền từ người
sang người của COVID-19 là thông qua các giọt bắn hô hấp tiếp xúc gần. Bất kỳ
ai tiếp xúc gần (trong vòng 1 mét) với người có triệu chứng hô hấp (ví dụ: hắt
hơi, ho,v.v.) đều có nguy cơ nhiễm bệnh.
Đeo
khẩu trang chỉ là một trong những biện pháp phòng ngừa để hạn chế sự lây lan
của một số bệnh về đường hô hấp, bao gồm cả COVID-19.
Đeo
khẩu trang y tế không đúng chỉ định có thể gây lãng phí không cần thiết, khan
hiếm cho cơ sở y tế và tạo ra tâm lý sai lầm về sự an toàn và có thể dẫn đến bỏ
qua các biện pháp thiết yếu khác như rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát
khuẩn tay 60% độ cồn. Hơn nữa, sử dụng khẩu trang không đúng cách có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả trong dự phòng nguy cơ lây truyền. Các trường hợp sau đây
cần sử dụng khẩu trang
II. Các loại khẩu trang và nguyên tắc sử dụng trong
phòng chống dịch COVID-19.
2.1. Khẩu trang y tế N95 hoặc tương đương: Chỉ dùng
cho kỹ thuật viên xét nghiệm, nhân viên y tế, người tiếp xúc trực tiếp để khám,
điều trị, chăm sóc người bệnh Covid-19.
Gồm các
loại tiêu chuẩn tương đương phổ biến:
+
Mỹ: N95 Respirator (tiêu chuẩn NIOSH-42C FR84)
+
Châu Âu: FFP2 Respirator (tiêu chuẩn EN 149-2001)
+
Úc, Newzealand:
P2 Respirator (tiêu chẩn AS/NZ 1716:2012)
+
Trung Quốc: KN95 Respirator (tiêu chuẩn GB2626-20 06)
+
Nhật Bản: DS Respirator (tiêu chuẩn JMHLW- Notification 214,
2018)
+
Hàn Quốc: Korea 1st Class Respirator (tiêu
chuẩn KMOEL-2017-64).
2.2. Khẩu trang y tế: Dành cho cán bộ y tế khi làm
việc trong môi trường y tế ở khu vực có khả năng lây nhiễm và tiếp xúc nhiều
với người bệnh (khoa khám bệnh, khoa điều trị, khoa hồi sức tích cực,...).
Được
quản lý là trang thiết bị y tế (đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu đạt TCVN 8389-1 :
2010; TCVN 8389-2
: 2010; TCVN 8389-3 : 2010 và đã
có số lưu hành do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định
36/2016/NĐ-CP).
2.3. Khẩu trang vải kháng giọt bắn, kháng khuẩn (Gọi
tắt là khẩu trang 870): Dành cho cán bộ y tế làm việc ở những nơi ít có nguy
cơ; người tham gia phòng chống dịch; Người bệnh trong cơ sở điều trị bệnh không
lây nhiễm; Người phục vụ ở các khu vực công cộng như lễ tân, bãi xe, cảng biên
phòng, cửa khẩu, cảng hàng không,...
Được
quản lý như hàng hóa thông thường, sản xuất theo các qui định tại Quyết định 870/QĐ-BYT
ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn kỹ thuật tạm thời cho khẩu trang vải kháng
giọt bắn, kháng khuẩn và do các doanh nghiệp sản xuất thuộc Bộ Công thương quản
lý (Các Tập đoàn, doanh nghiệp dệt may).
2.4. Các loại khẩu trang 3, 4 lớp (không đủ điều kiện
là trang thiết bị y tế); Khẩu trang vải thông thường khác: Sử dụng cho mọi
người khỏe mạnh và ở những khu vực ít có nguy cơ lây nhiễm.
Được
quản lý như hàng hóa thông thường và sản xuất theo tiêu chuẩn cơ sở, tuân thủ
các điều kiện đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm theo qui định của Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hoá.
III. Hướng dẫn lựa chọn khẩu trang
Hướng dẫn
lựa chọn khẩu trang tại những cơ sở điều trị nội trú cho bệnh nhân mắc
Covid-19, khoa phòng khám bệnh, ở cộng đồng, khu vực nhập cảnh, khu vực cách
ly, đội phản ứng nhanh áp dụng cho các đối tượng sử dụng, hoạt động cần sử dụng
và loại khẩu trang sử dụng theo bảng sau:
Nơi sử dụng | Đối tượng sử dụng | Hoạt động cần sử dụng | Loại khẩu trang |
Cơ sở điều trị nội trú |
Phòng
bệnh nhân | Nhân
viên y tế | Chăm
sóc trực tiếp cho bệnh nhân. | Khẩu
trang N95 hoặc tương đương |
Các
quy trình tạo khí dung được thực hiện trên bệnh nhân. | Khẩu
trang N95 hoặc tương đương |
Nhân
viên vệ sinh | Vào
phòng của bệnh nhân | Khẩu
trang N95 hoặc tương đương |
Các
khu vực khác bệnh nhân đi qua (ví dụ: buồng, hành lang). | Tất
cả nhân viên, bao gồm cả nhân viên y tế. | Bất
kỳ hoạt động nào không liên quan đến việc tiếp xúc với bệnh nhân. | Khẩu
trang 870 |
Khu
vực phân loại bệnh nhân | Nhân
viên y tế | Sàng
lọc sơ bộ không tiếp xúc trực tiếp | Khẩu
trang y tế |
Bệnh
nhân có triệu chứng hô hấp | Bất
kỳ | Khẩu
trang y tế |
Bệnh
nhân không có triệu chứng hô hấp | Bất
kỳ | Khẩu
trang 870 |
Phòng
thí nghiệm | Kỹ
thuật viên phòng thí nghiệm | Thao
tác với các mẫu dịch đường hô hấp | Khẩu
trang N95 |
Khu
hành chính | Tất
cả nhân viên, bao gồm cả nhân viên y tế. | Nhiệm
vụ hành chính không liên quan đến việc tiếp xúc với bệnh nhân | Khẩu trang 870 |
Khoa, Phòng khám bệnh |
Phòng
khám, tư vấn bệnh | Nhân
viên y tế | Khám
thực thể bệnh nhân không có triệu chứng hô hấp. | Khẩu trang y tế |
Bệnh
nhân có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang y tế |
Bệnh
nhân không có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Nhân
viên vệ sinh | Sau
và giữa các cuộc tư vấn với bệnh nhân có triệu chứng hô hấp. | Khẩu trang y tế |
Phòng
chờ | Bệnh
nhân có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang y tế |
Bệnh
nhân không có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Khu
vực hành chính | Tất
cả nhân viên, bao gồm cả nhân viên y tế. | Công
việc hành chính không tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân có triệu chứng đường
hô hấp | Khẩu trang 870 |
Phân
loại bệnh nhân | Nhân
viên y tế | Sàng
lọc sơ bộ không tiếp xúc trực tiếp Có
tiếp xúc trực tiếp | Khẩu trang 870 Khẩu trang y tế |
Bệnh
nhân có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang y tế |
Bệnh
nhân không có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Cộng đồng |
Nhà
ở có bệnh nhân đường hô hấp | Bệnh
nhân có triệu chứng hô hấp. | Mọi
hoạt động | Khẩu trang y tế |
Người
chăm sóc | Vào
phòng bệnh nhân, nhưng không chăm sóc hay hỗ trợ trực tiếp. | Khẩu trang y tế |
Người
chăm sóc | Chăm
sóc trực tiếp hoặc khi xử lý dụng cụ, nước tiểu hoặc chất thải từ bệnh nhân
đang được chăm sóc tại nhà. | Khẩu trang y tế |
Nhân
viên y tế | Cung
cấp chăm sóc hoặc hỗ trợ trực tiếp cho bệnh nhân tại nhà | Khẩu trang y tế |
Nhà
ở không có bệnh nhân đường hô hấp | Cá
nhân không có triệu chứng hô hấp | Mọi
hoạt động | Không dùng khẩu trang |
Các
khu vực công cộng (ví dụ: trường học, trung tâm mua sắm, nhà ga). | Cá
nhân không có triệu chứng hô hấp | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 hoặc khẩu trang vải thông thường |
Khu vực nhập cảnh |
Khu
hành chính | Tất
cả nhân viên | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Khu
vực sàng lọc | Nhân
viên | Sàng
lọc đầu tiên (đo nhiệt độ) không tiếp xúc trực tiếp | Khẩu trang 870 |
Nhân
viên | Nhân
viên sàng lọc lần thứ hai (tức là phỏng vấn hành khách bị sốt vì các triệu
chứng lâm sàng bệnh và lịch sử du lịch). | Khẩu trang y tế |
Nhân
viên vệ sinh | Làm
sạch khu vực nơi hành khách bị sốt đang được sàng lọc. | Khẩu trang y tế |
Người
nghi nhiễm | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Khu
vực cách ly tạm thời | Nhân
viên | Vào
khu vực cách ly, nhưng không cung cấp hỗ trợ trực tiếp | Khẩu trang y tế |
Nhân
viên, Nhân viên y tế | Hỗ
trợ hành khách được vận chuyển đến cơ sở chăm sóc sức khỏe. | Khẩu trang y tế |
Nhân
viên vệ sinh | Vệ
sinh khu vực cách ly | Khẩu trang y tế |
Người
nghi nhiễm | Mọi
hoạt động | Khẩu trang 870 |
Xe
cứu thương hoặc xe trung chuyển | Nhân
viên y tế | Vận
chuyển người nghi nhiễm đến cơ sở chăm sóc sức khỏe | Khẩu trang y tế |
Lái
xe | Chỉ
tham gia vào việc lái xe cho bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh và khoang lái xe
được tách ra khỏi bệnh nhân. | Khẩu trang 870 |
Hỗ
trợ đưa lên hoặc xuống bệnh nhân bị nghi ngờ | Khẩu trang y tế |
Không
tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân nghi ngờ, nhưng không có sự tách biệt giữa
khoang tài xế và khoang bệnh nhân. | Khẩu trang y tế |
Người
nghi nhiễm, nghi mắc bệnh | Vận
chuyển đến cơ sở chăm sóc sức khỏe | Khẩu trang y tế |
Nhân
viên vệ sinh | Vệ
sinh sau và giữa vận chuyển Người nghi nhiễm, nghi mắc bệnh đến cơ sở chăm
sóc sức khỏe. | Khẩu trang y tế |
Khu vực cách ly tập trung |
Trạm
gác | Lực
lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ, y tế | Hoạt
động vòng ngoài | Khẩu trang 870 |
Điểm
khử khuẩn phương tiện vận chuyển | Nhân
viên y tế, lực lượng vũ trang | Khử
khuẩn phương tiện vận chuyển | Khẩu trang y tế |
Khu
vực tiếp đón đối tượng cách ly | Nhân
viên y tế | Kiểm
tra y tế ban đầu, phân loại người được cách ly khi được tiếp nhận | Khẩu
trang y tế |
Phòng
ở cho người được cách ly | Người
được cách ly | Mọi
hoạt động | Khẩu
trang y tế |
Phòng
cách ly | Nhân
viên y tế | Theo
dõi sức khỏe người có triệu chứng nghi ngờ mắc | Khẩu
trang y tế |
Đội phản ứng nhanh |
Bất
cứ nơi nào | Thành
viên đội phản ứng nhanh | Phỏng
vấn bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận mắc hoặc các liên hệ của họ | Khẩu
trang y tế |
Phỏng
vấn trực tiếp bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận mắc mà không tiếp xúc trực
tiếp. | Khẩu
trang y tế |
Phỏng
vấn trực tiếp với các liên hệ không có triệu chứng của bệnh nhân | Khẩu
trang y tế |
Tiếp
xúc trực tiếp với người bệnh Covid-19 | Khẩu
trang N95 |
IV. Hướng dẫn
sử dụng khẩu trang
4.1. Cách đeo khẩu trang:
- Bước 1: Rửa tay đúng cách với xà phòng hoặc dung
dịch rửa tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn trước khi đeo khẩu trang.
- Bước 2: Xác định phần trên, dưới của khẩu trang.
- Bước 3: Xác định mặt trong, ngoài theo đường may
hoặc mặt đậm hơn ở bên ngoài.
- Bước 4: Đeo và điều chỉnh để khẩu trang che kín mũi,
miệng đảm bảo không có khe hở giữa mặt và khẩu trang.
Lưu
ý: Không chạm tay vào mặt ngoài khẩu trang trong suốt quá trình sử dụng. Nếu
chạm vào phải rửa tay đúng cách với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay sát khuẩn
có chứa ít nhất 60% cồn.
4.2. Thải bỏ khẩu trang:
- Bước 1: Khi tháo khẩu trang chỉ cầm phần dây đeo sau
tai (không chạm vào mặt ngoài của khẩu trang).
- Bước 2: Bỏ khẩu trang vào túi kín (nếu có) và/hoặc
bỏ vào thùng rác có nắp đậy kín đối với khẩu trang dùng 1 lần.
- Bước 3: Rửa tay đúng cách với xà phòng hoặc dung
dịch rửa tay sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn.
Lưu
ý: Thay hoặc thải bỏ khẩu trang sau: mỗi lần sử dụng hoặc khi bị bẩn. Tuyệt đối
không dùng lại đối với khẩu trang dùng 1 lần.
4.3. Tái sử dụng khẩu trang 870 (Khẩu trang vải kháng
giọt bắn, kháng khuẩn):
- Giặt bằng tay.
- Giặt riêng.
- Phơi tự nhiên, sấy hoặc là khô.
- Số lần tái sử dụng: Đọc kỹ hướng dẫn và khuyến cáo
của nhà sản xuất được in trên bao bì hoặc nhãn mác của sản phẩm.