QUY CHẾ
Quản lý tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực
kinh tế cửa khẩu Việt Nam
(ban hành kèm theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg ngày
08 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Quy chế này chỉ áp
dụng đối với cá nhân sử dụng tiền của nước có chung biên giới tại Khu vực biên
giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam.
Việc sử dụng tiền của nước có chung biên giới của tổ
chức và việc sử dụng ngoại tệ khác không phải là tiền của nước có chung biên
giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định
của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại
hối.
Trường hợp có các Hiệp định, Thoả ước quốc tế ký giữa
Việt Nam với nước có chung biên giới có liên quan đến việc sử dụng tiền của
nước có chung biên giới tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu thì
thực hiện theo các Hiệp định, Thoả ước quốc tế đã ký.
Điều 2.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền của nước có chung biên giới là Nhân dân tệ của
Trung Quốc, Kíp của Lào, Riel của Campuchia.
2. Khu vực biên giới được xác định theo phạm vi xã,
phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia
trên đất liền.
3. Khu vực kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được quy
định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cư dân biên giới và các đối tượng sau đây:
a. Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Khu vực
biên giới;
b. Công dân khác (bao gồm cả công dân Việt Nam ở ngoài
Khu vực biên giới, công dân của nước có chung biên giới với Việt Nam) có đăng
ký kinh doanh buôn bán tại khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
5. Sử dụng tiền của nước có chung
biên giới là việc sử dụng các đồng tiền của nước có chung biên giới tại khu vực
dưới đây vào các mục đích quy định tại Điều 3 của Quy chế này:
a. Nhân dân tệ tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh
tế cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc;
b. Kíp tại khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa
khẩu tiếp giáp với Lào;
c. Riel tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa
khẩu tiếp giáp với Campuchia.
Điều 3. Tiền của nước có
chung biên giới được sử dụng vào các mục đích sau:
1. Thanh toán hàng hoá và chi trả dịch vụ tại Khu vực
biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
2. Bán cho Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối
hoặc bàn đổi ngoại tệ đặt tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
3. Cất giữ, mang theo người trong phạm vi tỉnh biên
giới. Khi mang ra khỏi tỉnh biên giới vào các tỉnh khác trong nội địa phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Mang theo người khi xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu
biên giới theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Đầu tư vào Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa
khẩu đối với trường hợp là công dân nước ngoài. Việc đầu tư thực hiện theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Cá
nhân (bao gồm cả cá nhân là người nước ngoài) xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên
giới bằng hộ chiéu, giấy thông hành hoặc chứng minh thư biên giới do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc của các nước có chung biên giới cấp có mang theo
người Đồng Việt Nam, tiền của nước có chung biên giới và các ngoại tệ khác vượt
mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo Hải quan
cửa khẩu. Trường hợp xuất cảnh từ Việt Nam ra nước ngoài mang trên mức quy định
phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức
Đồng Việt Nam, mức tiền của nước có chung biên giới và các loại ngoại tệ khác
được mang ra, mang vào khi xuất, nhập cảnh trong từng thời kỳ và thủ tục, thẩm
quyền cấp giấy phép đối với các trường hợp xuất cảnh mang vượt mức quy định.
Điều 5. Cá
nhân người nước ngoài là công dân của nước có chung biên giới được phép kinh
doanh tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu của Việt Nam, có Đồng
Việt Nam thu được từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các nguồn thu Đồng Việt
Nam hợp pháp khác được phép:
1. Mở và duy trì tài khoản Đồng
Việt Nam tại các ngân hàng đang hoạt động tại các tỉnh biên giới.
2. Sử dụng Đồng Việt Nam trên tài
khoản để thanh toán mua, bán hàng hoá, chi trả dịch vụ tại Việt Nam hoặc được
liên hệ với các ngân hàng hay bàn đổi ngoại tệ tại Khu vực biên giới và Khu vực
kinh tế cửa khẩu để chuyển đổi ra tiền của nước có chung biên giới để chuyển về
nước.
Thủ tục mở và đóng tài khoản Đồng Việt Nam do các ngân
hàng nơi mở tài khoản quy định.
Điều 6. Bàn đổi ngoại tệ
của ngân hàng thành lập tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu được
phép thực hiện nghiệp vụ mua, bán tiền của nước có chung biên giới. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ mua, bán tiền của nước có chung
biên giới phù hợp với chế độ quản lý ngoại hối hiện hành.
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét, cấp giấy phép cho công dân Việt Nam là cư dân biên giới có đủ
điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập bàn đổi
ngoại tệ để thực hiện nghiệp vụ mua, bán tiền của nước có chung biên giới tại
Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
Cá nhân được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
thành lập bàn đổi ngoại tệ thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo các quy định
hiện hành.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể
các điều kiện, thủ tục cấp và thu hồi Giấy phép cho cá nhân thành lập bàn đổi
ngoại tệ tại Khu vực biên giới và Khu vực kinh tế cửa khẩu.
Điều 8. Các tổ chức, cá
nhân sử dụng tiền của nước có chung biên giới ở Khu vực biên giới và Khu vực
kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các cơ quan chức năng khác được pháp luật cho phép khi có yêu
cầu.
Điều 9. Tổ chức và cá
nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
KT.THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG