KẾ
HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08 tháng 01 năm 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC
TIÊU
Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong Ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu
dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. KẾT
QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm được xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo đúng kế hoạch và chỉ đạo đột
xuất của Bộ, Chính phủ.
- 100% nhiệm vụ kế hoạch của
Bộ về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 98% so với 97% năm 2019;
xếp loại C được nâng hạng A/B tăng lên 90% so với 86% năm 2019;
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký
cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 75% so với 65% năm 2019;
- Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm
nông lâm thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao, đang có nhiều bức xúc về an
toàn thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt 50%;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông
lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp
chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10%
so với năm 2019.
III. CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với
các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật,
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo
ATTP hài hòa với các chuẩn mực quốc tế và tạo môi trường thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi
giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP. Đẩy mạnh rà soát, loại bỏ các
loại vật tư nông nghiệp không bảo đảm chất lượng, an toàn khỏi danh mục được
phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến;
tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ
chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống. Hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung
ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
4. Phối hợp với Báo, Đài, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ Việt
Nam...tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng VTNN,
ATTP nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn;
5. Chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan tổ chức
giám sát, tiếp tục chuyển mạnh sang kiểm tra, thanh tra đột xuất, xử lý kịp
thời, nghiêm túc các vi phạm về ATTP;
6. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm và đàm
phán xử lý các rào cản kỹ thuật, mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nông lâm
thủy sản Việt Nam. Phối hợp với các Bộ, Ngành, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp
tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong xuất khẩu nông sản, thủy sản;
7. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương tổ chức lực lượng
quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu
tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp, ATTP. Tổ chức đánh giá, chỉ định, giám sát cơ sở kiểm
nghiệm vật tư nông nghiệp, ATTP theo quy định.
(Nội dung chi tiết và
phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho
quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền
về an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông
qua các đề tài xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí hỗ trợ của các
Dự án, Tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội
hóa từ các doanh nghiệp.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ
quan
a. Các cơ quan thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Cơ quan được phân công chủ
trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để bảo
đảm tiến độ, hiệu quả;
- Định kỳ trước ngày 21 hàng
tháng, cơ quan được phân công chủ trì báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn
thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn
thiện;
- Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế
hoạch, định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Bộ.
b. Ban Quản lý An toàn thực
phẩm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm
an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp 2020 tại địa phương trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức triển khai bảo
đảm đúng tiến độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng
tháng, Ban Quản lý An toàn thực phẩm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ
những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế
hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng
mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan
chủ động báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để
xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC
PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08 tháng 01 năm 2020
của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn
thành |
1 | Công
tác chỉ đạo điều hành |
1.1 | Tổ
chức Hội nghị triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 | Cục
Quản lý chất lượng NLS&TS | - Tổng cục, Cục chuyên ngành; Thanh tra Bộ -
Ban Quản lý ATTP; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố | Tháng 01/2020 |
1.2 | Đôn
đốc, kiểm tra thực tế tại địa phương và tổ chức họp giao ban hàng tháng tại
Bộ nhằm xác định giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai Kế
hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 | - Các Tổng cục, Cục chỉ đạo, đôn đốc địa phương
triển khai trong lĩnh vực được giao phụ trách -
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS chủ trì tổ chức họp giao ban hàng tháng tại
Bộ | Ban
Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
1.3 | Chỉ
đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ
lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
đảm bảo ATTP. | Ban
Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Tổng
cục, Cục chuyên ngành | Trong năm |
2 | Hoàn
thiện cơ chế chính sách, pháp luật | | | |
2.1 | Rà
soát, hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt sửa đổi, điều chỉnh thủ tục cấp
phép, đăng ký lưu hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về chất
lượng vật tư nông nghiệp | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) | Vụ
Pháp chế | Theo kế hoạch |
2.2 | Rà
soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. | Vụ
KHCN&MT | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) | Theo kế hoạch |
2.3 | Rà
soát, loại bỏ các sản phẩm không bảo đảm chất lượng, an toàn khỏi danh mục
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn
nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) | Vụ
Pháp chế | Trong năm |
3 | Tổ
chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an
toàn thực phẩm nhập khẩu |
3.1 | Mở
rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành | Trong năm |
3.2 | Hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện
điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản
tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm
thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt nam | Trong năm |
3.3 | Tổ
chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. | Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) | Ban
ATTP các tỉnh, thành phố; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
4 | Công
tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm |
4.1 | Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về chất lượng VTNN, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường truyền
thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực
phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. | Văn
phòng Bộ | - Các Tổng cục, Cục chuyên ngành. -
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
4.2 | Chủ
động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công
tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của đơn vị cho các cơ quan truyền thông khi được yêu cầu và tại các
cuộc họp báo định kỳ của Bộ. | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành. | Văn
phòng Bộ | Trong năm |
4.3 | Phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối
hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn. | Cục
Quản lý chất lượng NLS&TS | - Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
5 | Công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm |
5.1 | Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm
thủy sản rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất
cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy
sản tươi sống; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. | Thanh
tra Bộ Các Tổng cục, Cục chuyên ngành | Ban Quản lý ATTP ,Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
5.2 | Tổ
chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm. | Ban
Quản lý ATTP ,Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Trong năm |
5.3 | Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Bộ Công an và các Bộ, Ngành liên quan
điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ,
lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh
mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, Thanh tra Bộ | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
6 | Phát
triển thị trường nông lâm thủy sản | | | |
6.1 | Chủ
động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm và đàm phán xử lý các rào cản kỹ
thuật, mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản. | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) | Vụ
Hợp tác quốc tế; Vụ KHCN&MT, Thanh tra Bộ | Trong năm |
6.2 | Phối
hợp với các Bộ, Ngành, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc trong xuất khẩu nông lâm thủy sản. | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Vụ
Hợp tác quốc tế; Cục Chế biến và Phát triển thị trường NLTS | Trong năm |
6.3 | Tổ
chức hội nghị phổ biến quy định thị trường, kết nối sản xuất – tiêu thụ, xuất
khẩu nông lâm thủy sản. | Cục
Chế biến và Phát triển thị trường NLTS | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành; Vụ HTQT | Trong năm |
7 | Tổ
chức lực lượng, nâng cao năng lực | | | |
7.1 | Hướng
dẫn, hỗ trợ các địa phương tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP, chế
biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
7.2 | Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, ATTP. | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |
7.3 | Tổ
chức đánh giá, cấp đăng ký, chỉ định; giám sát, kiểm tra các cơ sở được cấp
đăng ký, được chỉ định cung ứng dịch vụ đảm bảo chất lượng vật tư nông
nghiệp, ATTP; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm theo quy
định. | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố | Trong năm |