THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _______ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
QUY CHẾ
Hoạt động của Tổ công tác thúc
đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1318/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
___________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ báo cáo và điều
kiện đảm bảo hoạt động của Tổ công tác thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài (sau
đây gọi tắt là Tổ công tác) và Nhóm giúp việc của Tổ công tác (sau đây gọi tắt
là Nhóm giúp việc).
2. Quy chế này áp dụng đối với
Tổ công tác, các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các bộ, cơ quan
ngang bộ, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ công tác
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ công tác thực hiện theo quy định tại Điều 2
Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Tổ công tác thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc và chế độ làm việc
1. Tổ trưởng, Tổ phó thường
trực, Tổ phó (sau đây gọi là lãnh đạo Tổ công tác) và các thành viên Tổ công
tác, Nhóm giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tổ công tác làm việc theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm về
phần việc được phân công.
2. Tổ trưởng chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Tổ công tác. Tổ phó thường trực
chủ động chỉ đạo thực hiện toàn bộ các hoạt động hằng ngày của Tổ công tác, nếu
có vấn đề cần xin ý kiến sẽ làm văn bản hoặc xin ý kiến trực tiếp Tổ trưởng.
3. Tổ công tác họp khi cần
thiết để trao đổi, quyết định những vấn đề lớn. Tổ công tác họp theo thông báo
mời họp của lãnh đạo Tổ công tác.
4. Ý kiến tham gia của các
thành viên Tổ công tác là ý kiến chính thức của cơ quan nơi thành viên Tổ công
tác làm việc.
5. Các thành viên Tổ công tác chỉ định lãnh đạo cấp Vụ
trong bộ, ngành mình làm đầu mối phối hợp với nhóm giúp việc đặt tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để triển khai các nhiệm vụ của Tổ công tác. Đồng thời sử dụng
kinh phí, bộ máy tổ chức của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
6. Tổ trưởng ký các văn bản
chỉ đạo, sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Tổ phó thường trực và Tổ phó
ký các văn bản, sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các thành viên khác
của Tổ công tác ký các văn bản sử dụng con dấu của cơ quan mình.
7. Tổ công tác được yêu cầu
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cung cấp các thông tin cần thiết; yêu cầu hỗ trợ, phối hợp trong quá
trình hoạt động. Các cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, hỗ
trợ và phối hợp triển khai các nhiệm vụ của Tổ công tác trong thời hạn được yêu
cầu.
8. Tổ công tác được huy động
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia trong và ngoài nước khi
cần thiết.
9. Các
nội dung trao đổi của Tổ công tác, ý kiến tham mưu của các thành viên, ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo Tổ công tác và các tài liệu liên quan được bảo mật. Mọi
thông tin, phát ngôn và công tác truyền thông, báo chí được thực hiện sau khi
có ý kiến chấp thuận của Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm vụ của Tổ trưởng
1. Thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phê duyệt kế hoạch và chỉ
đạo tổ chức thực hiện các hoạt động của Tổ công tác.
3. Ủy quyền cho Tổ phó thường
trực, Tổ phó hoặc các thành viên khác của Tổ công tác giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Tổ trưởng khi cần thiết.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về kết quả hoạt động của Tổ công tác.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ
sung, thay thế thành viên khi cần thiết.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ phó thường trực
1. Giúp Tổ trưởng chỉ đạo
triển khai các nhiệm vụ và thực hiện các quyền hạn của Tổ công tác.
2. Chỉ đạo việc lập kế hoạch
hoạt động của Tổ công tác; quyết định các công việc của Tổ công tác theo ủy
quyền của Tổ trưởng; tham vấn ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài trong các trường hợp cần thiết.
3. Thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư trong nước và nước ngoài; chủ trì việc xây dựng phương án tiếp cận
linh hoạt và trực tiếp tổ chức đàm phán với các Tập đoàn lớn có công nghệ cao,
đứng đầu hoặc vận hành các chuỗi giá trị để thu hút các dự án đầu tư có chọn
lọc vào Việt Nam.
4. Chủ trì phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương liên quan đôn đốc giải quyết các vấn đề khó khăn vướng
mắc của các doanh nghiệp; điều phối liên ngành, liên cấp, liên vùng để thúc đẩy
việc hình thành các chuỗi dự án liên kết và hỗ trợ, triển khai thuận lợi, hiệu
quả.
5. Khi cần thiết có thể yêu
cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cung cấp các thông tin và hợp tác với Tổ công tác nhằm phục vụ các
hoạt động xúc tiến đầu tư.
6. Chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng về kết quả thực hiện công việc; kịp thời báo cáo để Tổ trưởng cho ý kiến
chỉ đạo những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ phó
1. Chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng và Tổ phó thường trực về việc thực hiện các công việc hằng ngày của Tổ
công tác và điều hành Nhóm giúp việc.
2. Giúp Tổ trưởng và Tổ phó
thường trực chỉ đạo điều hành các công việc của Tổ công tác và Nhóm giúp việc
theo kế hoạch, nhiệm vụ được Tổ trưởng và Tổ phó thường trực phân công hoặc ủy
quyền.
3. Chủ động giải quyết các vấn
đề được phân công, nếu có phát sinh vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm hoặc vượt
thẩm quyền, phải báo cáo Tổ phó thường trực quyết định hoặc xin ý kiến chỉ đạo
của Tổ trưởng.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác
1. Chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng về việc triển khai nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành
mình.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức
nghiên cứu, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
theo phân công của Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực; chỉ định đầu mối giúp
việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác tại bộ, ngành mình; đảm bảo tiến độ và
chất lượng của ý kiến tham mưu, đề xuất.
3. Chủ động kiểm tra, đôc đốc,
theo dõi, tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Tổ công tác; định kỳ hằng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo
Tổ trưởng và Tổ phó thường trực, đồng thời gửi Nhóm giúp việc để tổng hợp.
4. Chủ động phối hợp chặt chẽ
với Tổ phó thường trực trong xử lý công việc của Tổ công tác; cập nhật thông
tin về thực trạng, chính sách, xu hướng đầu tư và đề xuất phương án tiếp cận để
vận động, xúc tiến các dự án cụ thể trong ngành, lĩnh vực phụ trách.
5. Tham mưu cho Tổ công tác về
các gói giải pháp phù hợp, làm căn cứ cho quá trình đàm phán nhằm thu hút các
dự án đầu tư chất lượng, có đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững kinh
tế - xã hội Việt Nam.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ của Nhóm giúp việc
1. Nhóm giúp việc đặt tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; hỗ trợ phối hợp giữa các thành viên Tổ công tác kịp thời và
hiệu quả; giúp Tổ công tác đôn đốc triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy hợp tác đầu
tư; dự thảo các báo cáo và tổng hợp các đề xuất giải pháp nhằm thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
2. Tham mưu cho Tổ công tác
xây dựng kế hoạch, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, xây dựng
báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ của Tổ
công tác.
3. Tham mưu cho Tổ công tác
thực hiện các biện pháp linh hoạt, phù hợp để tiếp cận, đàm phán với các tập
đoàn lớn, công nghệ cao, đứng đầu hoặc vận hành các chuỗi giá trị. Tham mưu và
triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm thu hút
các dự án đầu tư có chất lượng phù hợp với mục đích, yêu cầu hợp tác đầu tư
cùng có lợi. Đồng thời, giúp Tổ công tác trong việc điều phối liên ngành, liên
cấp, liên vùng để thúc đẩy hình thành chuỗi dự án liên kết và hỗ trợ triển khai
có hiệu quả.
4. Chuẩn bị nội dung, chương
trình và các điều kiện cần thiết phục vụ các cuộc họp, làm việc và các hoạt
động khác của Tổ công tác. Duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân, chuyên gia có liên quan với Tổ công tác.
5. Lập dự toán, quản lý và sử
dụng có hiệu quả kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác.
Điều 9. Chế độ họp và báo cáo
1. Thành viên Tổ công tác có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ công tác và chuẩn bị nội dung
báo cáo phần việc được phân công. Trường hợp vắng mặt, thành viên Tổ công tác
có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực và cử người có trách
nhiệm dự họp thay.
2. Tùy tính chất, nội dung của
cuộc họp, lãnh đạo Tổ công tác có thể mời đại diện các cơ quan, tổ chức, cá
nhân không là thành viên Tổ công tác tham dự cuộc họp.
3. Các thành viên Tổ công tác
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý và đột xuất gửi Tổ trưởng, Tổ phó
thường trực, đồng thời gửi Nhóm giúp việc để tổng hợp.
4. Nhóm giúp việc tổng hợp báo
cáo tình hình và kết quả hoạt động của Tổ công tác gửi Tổ trưởng và Tổ phó
thường trực. Định kỳ hằng quý Tổ công tác báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
và kết quả hoạt động.
Điều 10. Cơ
chế tài chính
1. Kinh phí hoạt động của Tổ
công tác được cấp riêng từ nguồn ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách
nhiệm đảm bảo kinh phí, hướng dẫn việc xây dựng dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí để thực hiện các hoạt động của Tổ công tác theo quy định.
2. Nhóm giúp việc thực hiện
quản lý tài chính phục vụ cho hoạt động của Tổ công tác theo quy định hiện
hành, sử dụng bộ máy tổ chức của mình để triển khai nhiệm vụ được giao.
3. Tổ công tác triển khai tổ
chức các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư trong và ngoài nước theo kế hoạch
được phê duyệt, sử dụng kinh phí hoạt động riêng của Tổ công tác theo các chế
độ tài chính hiện hành tương ứng với từng loại hoạt động.
4. Cơ chế tài chính đối với
hoạt động của Tổ công tác và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Tổ
công tác và Nhóm giúp việc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Tổ trưởng, Tổ phó thường
trực, Tổ phó, các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vấn đề bất hợp lý, Tổ công tác báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.