Quyết định 13/2020/QĐ-UBND Ban hành quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước Tỉnh Quảng Bình
14-07-2020
24-07-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 13/2020/QĐ-UBND
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
UBND TỈNH Quảng Bình Số: 13/2020/QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2020 |
Quyết định
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Cản cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
142/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về ngăn chặn xung đột
thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn
quốc;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 588/TTr-STTTT ngày 29 tháng 6 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BCĐ xây dựng CQĐT tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT&TH Quảng Bình;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, ban, TT;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC, KGVX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và đơn vị thuộc, trực thuộc; Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc, trực thuộc;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thuộc
hệ thống cơ quan nhà nước của tỉnh.
3. Công an tỉnh, Đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp, đơn vị tư
vấn, cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet, công nghệ thông tin cho
các cơ quan nhà nước của tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có tham gia hoạt
động khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin
của các cơ quan nhà nước tỉnh.
4. Cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu tại Khoản
2 Điều này và các cá nhân khác liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các khái niệm “an
toàn thông tin mạng”, “mạng”, “hệ thống thông tin”, “chủ
quản hệ thống thông tin”, “xâm phạm an toàn thông tin mạng”, “sự
cố an toàn thông tin mạng”, “rủi ro an toàn thông tin mạng”, “phần
mềm độc hại”, “xung đột thông tin”, “thông tin cá nhân”, “xử
lý thông tin cá nhân” được định nghĩa theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
5, 6, 7, 8, 11, 14, 15 và 17 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015.
2. Các khái niệm “tội
phạm mạng”, “tấn công mạng”, “khủng bố mạng”, “gián điệp
mạng” được định nghĩa theo quy định tại các khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 2 Luật
An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018.
3. Nguy cơ mất an toàn
thông tin mạng là những nhân tố bên trong hoặc bên ngoài có khả năng ảnh
hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.
4. Trung tâm dữ liệu
điện tử của tỉnh là nơi tập trung các máy chủ, thiết bị kỹ thuật công nghệ
thông tin chuyên dụng với khả năng lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn, hệ thống bảo mật
an toàn dữ liệu, hệ thống phụ trợ, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng
chung, chuyên ngành của tỉnh được triển khai theo mô hình điện toán đám mây,
tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam và quốc tế về Trung tâm dữ
liệu, bảo đảm các thiết bị, phần mềm được hoạt động trong môi trường tiêu
chuẩn, ổn định, an toàn.
Điều 4. Mục đích, nguyên
tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Việc áp dụng Quy chế
này nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và giảm các nguy cơ gây mất an toàn thông
tin mạng và bảo đảm an ninh thông tin trong quá trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
2. Hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức phải tuân thủ nguyên tắc bảo đảm
an toàn thông tin mạng được quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015 và Điều 41 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Điều 5. Các hành vi bị
cấm
1. Các hành vi bị nghiêm
cấm về an toàn, an ninh thông tin mạng quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015 và Điều 8 Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6
năm 2018.
2. Các hành vi bị cấm
trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy
định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
3. Tự ý lắp đặt các thiết
bị phát sóng Wifi (Access Point) vào mạng máy tính của cơ quan, tổ chức và lắp
đặt các thiết bị tiếp sóng Wifi (Wireless card, wireless USB) trên máy tính có
kết nối mạng nội bộ để truy nhập mạng Wifi ngoài khi chưa được phê duyệt của
Lãnh đạo cơ quan, tổ chức.
4. Tự ý đăng lên, tải về,
chia sẻ dưới mọi hình thức các dữ liệu, tài liệu, số liệu nội bộ, những văn bản
chưa được cấp có thẩm quyền công khai lên mạng internet và các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Chương II
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 6. Yêu cầu chung về
quản lý an toàn thông tin mạng
1. Đối với cơ quan, tổ
chức:
a) Thực hiện phân loại
thông tin do mình sở hữu theo thuộc tính bí mật để có biện pháp bảo vệ phù hợp
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Khi sử dụng thông tin đã
phân loại và chưa phân loại trong hoạt động thuộc lĩnh vực của mình phải xây
dựng quy định, thủ tục để xử lý thông tin; xác định nội dung và phương pháp ghi
truy nhập được phép vào thông tin đã được phân loại;
b) Áp dụng các biện pháp
quản lý và kỹ thuật phù hợp để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát
từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình. Phối hợp, cung cấp
thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức các biện pháp
bảo vệ hệ thống thông tin, ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng thuộc quyền
quản lý và phối hợp chặt chẽ với cơ quan nghiệp vụ theo quy định của pháp luật
để triển khai các biện pháp ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng khi vượt quá
thẩm quyền, khả năng;
d) Áp dụng các biện pháp
quản lý và kỹ thuật phù hợp để ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ
thống thông tin của mình. Hợp tác với các cơ quan chức năng xác định nguồn, đẩy
lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống thông
tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
đ) Xây dựng và công bố
công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của cơ quan, tổ chức mình.
Khi xử lý thông tin cá nhân phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng
đối với thông tin do mình xử lý;
e) Phân công, bố trí cán
bộ làm công tác chuyên trách về công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng
phải có trình độ đào tạo hoặc được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phù hợp, đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ;
g) Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng. Khi tiếp nhận, tuyển
dụng nhân sự mới phải quán triệt các quy định, quy chế, quy trình, thủ tục an
toàn thông tin mạng. Khi nhân sự chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ theo chế độ
phải tổ chức bàn giao, thu hồi tài khoản, quyền truy nhập và tất cả tài sản liên
quan tới các hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức.
2. Đối với cá nhân cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động:
a) Thường xuyên cập nhật
và nghiêm túc chấp hành quy định, quy chế, quy trình, thủ tục an toàn thông tin
mạng của cơ quan, tổ chức và thực hiện các hướng dẫn, khuyến cáo của bộ phận,
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng;
b) Tự bảo vệ thông tin cá
nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân
khi sử dụng dịch vụ trên mạng, đồng thời có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông
tin mạng đối với thông tin do mình xử lý;
c) Khi tham gia quản lý,
vận hành mạng máy tính của cơ quan, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ
bảo mật, an toàn, an ninh thông tin mạng đồng thời chịu trách nhiệm đối với các
thông tin mà mình cung cấp;
d) Tự quản lý, bảo quản
thiết bị mà mình được giao sử dụng; không tự ý thay đổi, tháo lắp các thiết bị
trên máy tính làm ảnh hưởng đến an toàn thông tin mạng; không được vào các
trang thông tin điện tử không rõ về nội dung; không tải và cài đặt các phần mềm
không rõ nguồn gốc, không liên quan đến công việc chuyên môn; không nhấp chuột
vào các đường dẫn lạ không rõ về nội dung; không cho phép bất cứ hành vi nào
gây tổn hại đến dịch vụ, gây hư hỏng thiết bị mạng; không cung cấp thông tin
không trung thực để công bố trên mạng; sử dụng mạng để thâm nhập vào các mạng
máy tính khi chưa được phép; không đưa các thông tin, tài liệu chứa bí mật nhà
nước lên hệ thống máy tính có kết nối mạng Internet;
đ) Phải sử dụng thư điện
tử công vụ và các công cụ trao đổi thông tin, dữ liệu do các cơ quan nhà nước
hoặc tổ chức có thẩm quyền cung cấp, cho phép sử dụng trong trao đổi thông tin,
dữ liệu phục vụ công việc; không sử dụng các trang mạng xã hội, dịch vụ thư
điện tử, công cụ tiện ích điện tử công cộng để trao đổi thông tin quan trọng
liên quan đến công việc chuyên môn của cơ quan, tổ chức;
e) Khi phát hiện nguy cơ
mất an toàn thông tin mạng hoặc dấu hiệu sự cố an toàn thông tin mạng phải báo
cáo kịp thời với cấp trên và bộ phận, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin,
an toàn thông tin mạng để xem xét, tham mưu, tổ chức ngăn chặn, xử lý, khắc
phục.
Điều 7. Quản lý đăng
nhập, truy nhập hệ thống thông tin
1. Đối với cơ quan, tổ
chức chủ quản hệ thống thông tin:
a) Tổ chức cấp tài khoản
truy nhập hệ thống thông tin phù hợp với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ quản trị,
khai thác, sử dụng hệ thống; bảo đảm tài khoản của mỗi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đăng nhập, truy nhập vào hệ thống là duy nhất;
b) Thiết lập mật khẩu tài
khoản đăng nhập, truy nhập quản trị máy chủ, thiết bị mạng, hệ thống thông tin
có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký
tự số hoặc ký tự đặc biệt như !, @, #, $, %) và phải thay đổi ít nhất 03
tháng/lần. Không đặt chế độ tự động ghi nhớ mật khẩu trên các trình duyệt của
máy chủ hệ thống trong mọi trường hợp;
c) Các hệ thống thông tin
cần giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống (từ 03 đến 05 lần). Hệ
thống tự động khóa tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định nếu liên tục
đăng nhập sai vượt quá số lần quy định trước khi tiếp tục cho đăng nhập và có
phương thức hỗ trợ cấp lại mật khẩu tài khoản;
d) Hệ thống mạng không
dây (Wifi) nội bộ phải được đặt mật khẩu khi truy nhập và có phương pháp hạn
chế người dùng truy nhập, giám sát, điều khiển truy nhập mạng không dây;
đ) Cơ quan, tổ chức quản
lý, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung sẽ không chịu trách nhiệm về
những thiệt hại do phía người khai thác, sử dụng không tuân thủ các quy định về
bảo vệ bí mật tài khoản dẫn đến thông tin cá nhân bị đánh cắp hay bị sửa đổi,
các ứng dụng bị sử dụng mạo danh hay các hậu quả tiêu cực khác.
2. Đối với cá nhân người
quản trị, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin:
a) Thiết lập mật mã truy
nhập và chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng cho tất cả máy
chủ, máy trạm;
b) Bảo vệ bí mật thông
tin tài khoản của cá nhân hoặc tài khoản của cơ quan, tổ chức khi được phân
công nắm giữ đồng thời phải thay đổi ngay mật khẩu tài khoản khi mới được cấp
và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ mật khẩu của tài khoản. Không
được cho người khác sử dụng tài khoản của cá nhân hoặc của cơ quan, tổ chức;
c) Thiết lập mật khẩu
đăng nhập, truy nhập khai thác, sử dụng hệ thống thông tin có độ phức tạp cao
(có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự
đặc biệt như !, @, #, $, %) và phải thay đổi ít nhất 03 tháng/lần. Không đặt
chế độ tự động ghi nhớ mật khẩu đăng nhập, truy nhập khai thác, sử dụng hệ
thống thông tin trên các trình duyệt của máy tính trong mọi trường hợp.
Điều 8. Quản lý vận hành
hệ thống thông tin
1. Hệ thống thông tin
phải được chạy vận hành thử nghiệm và kiểm tra an toàn thông tin trước khi đưa
vào sử dụng; phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng, quy trình vận hành và thủ tục
vận hành, quy trình quản lý sự cố liên quan đến an toàn thông tin; phải có các
văn bản xác định vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân trong quá trình vận hành
và sử dụng.
2. Quản lý nhật ký quá
trình vận hành hệ thống thông tin:
a) Cơ quan, tổ chức phải
tổ chức thực hiện việc ghi nhật ký trên các thiết bị mạng máy tính, phần mềm
ứng dụng, hệ điều hành, cơ sở dữ liệu nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy
ra trên hệ thống thông tin được ghi nhận và lưu giữ. Các bản ghi nhật ký này
phải được bảo vệ an toàn nhằm sử dụng để phục vụ công tác kiểm tra, phân tích
khi cần thiết;
b) Các sự kiện tối thiểu
phải được ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa
dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết
nối bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy nhập hệ thống;
c) Cơ quan, tổ chức
thường xuyên theo dõi bản ghi nhật ký của hệ thống thông tin và các sự kiện
khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro an toàn thông tin mạng và mức
độ nghiêm trọng các rủi ro đó.
3. Quản lý vận hành đối
với trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ.
a) Các thiết bị kết nối
mạng, thiết bị bảo mật quan trọng như bộ chuyển mạch trung tâm, thiết bị định
tuyến, thiết bị tường lửa, hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ SAN, NAS, thiết
bị cảm biến, giám sát an toàn thông tin, thiết bị phòng chống tấn công mạng
phải đặt trong trung tâm dữ liệu hoặc phòng máy chủ và được thiết lập, thực
hiện các cơ chế, biện pháp kiểm soát truy nhập, kết nối vật lý, bảo vệ, theo
dõi phát hiện xâm nhập phù hợp;
b) Trung tâm dữ liệu,
phòng máy chủ phải được trang bị hệ thống lưu điện, hệ thống phát điện dự
phòng, hệ thống làm mát, điều hòa không khí, độ ẩm, hệ thống cảnh báo nguồn
điện, hệ thống chống sét lan truyền, hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chữa cháy
tự động bằng khí, thiết bị phòng cháy, chữa cháy khẩn cấp bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và tương xứng với quy mô, tính chất, yêu cầu phục vụ;
c) Cơ quan, tổ chức quản
lý trung tâm dữ liệu điện tử, phòng máy chủ có trách nhiệm xây dựng nội quy
hoặc hướng dẫn làm việc và cử cán bộ thường xuyên giám sát thiết bị, hạ tầng
tại trung tâm dữ liệu điện tử, phòng máy chủ. Việc vào, ra trung tâm dữ liệu,
phòng máy chủ phải được kiểm soát bằng nhật ký hoặc thiết bị bảo vệ (mật khẩu,
quẹt thẻ, sinh trắc học) nếu đã có đầy đủ công nghệ.
Điều 9. Phòng, chống phần
mềm độc hại
1. Tất cả máy chủ, máy
trạm của cơ quan, tổ chức phải được trang bị phần mềm phòng, chống phần mềm độc
hại có bản quyền và đã được cơ quan chức năng khuyến cáo sử dụng. Phần mềm
phòng, chống phần mềm độc hại phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật và
chế độ tự động quét phần mềm độc hại khi sao chép, mở các tệp tin.
2. Hệ điều hành, phần mềm
cài đặt trên máy chủ, máy trạm phải được cập nhật vá lỗ hổng bảo mật thường
xuyên, kịp thời.
3. Cá nhân không được tự
ý gỡ bỏ các phần mềm phòng, chống phần mềm độc hại trên máy tính khi chưa có sự
đồng ý của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức.
4. Tất cả các máy tính
của cơ quan, tổ chức phải được cấu hình vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi
(autoplay) các tệp tin trên các thiết bị lưu trữ di động kết nối vào.
5. Máy tính xách tay,
thiết bị di động (máy tính bảng, điện thoại thông minh, thiết bị có phần mềm hệ
điều hành) trước khi kết nối vào mạng nội bộ (LAN) của cơ quan, tổ chức phải
bảo đảm đã được cài đặt phần mềm phòng, chống phần mềm độc hại và đã được kiểm
duyệt về các phần mềm độc hại.
6. Máy chủ chỉ được dùng
để cài đặt các phần mềm, dịch vụ dùng chung của cơ quan, tổ chức; không cài đặt
phần mềm không rõ nguồn gốc, phần mềm phục vụ mục đích cá nhân và không phục vụ
công việc.
7. Khi kết nối từ xa vào
máy chủ để quản trị, phải sử dụng phương thức kết nối có mã hóa. Khuyến khích
sử dụng mạng diện rộng của tỉnh (được thiết lập trên nền tảng mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước) để truy nhập, khai thác các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh.
8. Tất cả các tệp tin,
thư mục phải được quét phần mềm độc hại trước khi sao chép, sử dụng, truyền
đưa, trao đổi.
9. Khi phát hiện ra bất
kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm như:
hoạt động chậm bất thường, có cảnh báo từ phần mềm phòng chống phần mềm độc
hại, tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần, ở các vị trí khác nhau, nhất là
có dấu hiệu bị thay đổi, mất dữ liệu, người sử dụng phải tắt máy, ngắt kết nối
từ máy tính đến mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), mạng Internet và báo
cáo, thông báo trực tiếp cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn
thông tin mạng hoặc bộ phận có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức để xử lý.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
phòng, chống phần mềm độc hại tập trung cho các máy chủ, máy trạm của các cơ
quan nhà nước tỉnh.
Điều 10. Sao lưu dữ liệu
dự phòng
1. Cơ quan, tổ chức chủ
quản hệ thống thông tin có trách nhiệm:
a) Xác định danh sách các
dữ liệu, phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời
gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi dữ liệu hệ
thống từ dữ liệu sao lưu; ban hành và thực hiện quy trình sao lưu dự phòng và
phục hồi dữ liệu, phần mềm;
b) Tổ chức lưu trữ dữ
liệu sao lưu ở nơi an toàn, không cùng phân vùng lưu trữ các ứng dụng và thường
xuyên kiểm tra, bảo đảm sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần thiết.
2. Cơ quan, tổ chức và cá
nhân người khai thác, sử dụng hệ thống thông tin và dữ liệu:
a) Lập kế hoạch và thực
hiện sao lưu dữ liệu dự phòng định kỳ đối với các dữ liệu quan trọng, tối thiểu
mỗi tháng một lần; trường hợp cần thiết phải áp dụng kỹ thuật mã hóa, thiết lập
mật mã, ứng dụng ký số chứng thực;
b) Việc sao lưu dữ liệu
dự phòng phải bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, và tin cậy. Sau khi sao lưu phải
tổ chức lưu trữ bản sao lưu bằng thiết bị lưu trữ ngoài phù hợp, bảo đảm tính
bảo mật và sẵn sàng cho việc phục hồi dữ liệu khi cần thiết.
Điều 11. Bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ
1. Các hoạt động liên
quan đến xây dựng, nâng cấp, mở rộng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin phải
thực hiện xác định cấp độ và phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng. Cơ quan,
tổ chức chủ quản hệ thống thông tin phải xây dựng, triển khai kế hoạch ứng phó
sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng và tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá
định kỳ về an toàn thông tin của các hệ thống thông tin đang quản lý.
2. Công tác quản lý,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xác định cấp độ và phương án bảo đảm an
toàn thông tin mạng; thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; thực hiện các
yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; giám sát an toàn hệ
thống thông tin; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin
mạng; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; báo cáo, chia sẻ thông tin
theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia và hướng dẫn
tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện xác định cấp độ, phương
án bảo đảm an toàn thông tin mạng, giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin đối với mạng diện rộng (WAN), các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu
điện tử của tỉnh và xây dựng, triển khai kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn
thông tin mạng của tỉnh.
Điều 12. Ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng
1. Phân loại mức độ sự cố
an toàn thông tin mạng:
a) Sự cố mức độ thấp
(thông thường): sự cố gây ảnh hưởng đến 01 (một) hoặc một vài cá nhân đơn lẻ và
không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, tổ chức như: máy
tính cá nhân bị nhiễm phần mềm độc hại hoặc hư hỏng phần cứng; phần mềm hệ điều
hành, các phần mềm ứng dụng, tiện ích cài đặt trên máy tính cá nhân phát sinh
lỗi;
b) Sự cố mức độ trung
bình: sự cố ảnh hưởng đến một nhóm lớn người khai thác, sử dụng nhưng vẫn chưa
gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, tổ chức như: hệ thống
mạng của 01 (một) phòng, ban, đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức bị ngưng hoạt động;
phần mềm độc hại lây nhiễm tất cả các máy tính trạm trong 01 (một) phòng, ban
đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức;
c) Sự cố mức độ cao: sự
cố làm cho thiết bị, phần mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh
hưởng đến một trong các hoạt động chính của cơ quan, tổ chức như: ứng dụng quản
lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, thông tin báo cáo của toàn cơ quan,
tổ chức bị ngưng hoạt động; một số thiết bị công nghệ thông tin quan trọng (bộ
chuyển mạch trung tâm, thiết bị định tuyến, thiết bị tường lửa, máy chủ quản lý
tệp tin chung) bị hư hỏng;
d) Sự cố có tính chất
nghiêm trọng: sự cố ảnh hưởng đến sự liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ
quan, tổ chức như toàn bộ hệ thống thiết bị công nghệ thông tin ngừng hoạt
động; hệ thống trang thông tin điện tử bị tin tặc (hacker) tấn công, xâm nhập,
thay đổi nội dung; hoặc sự cố có một hoặc nhiều tính chất sau: có khả năng xảy
ra trên diện rộng, lan nhanh; có khả năng phá hoại hệ thống mạng máy tính, lấy
cắp dữ liệu; có thể gây thiệt hại lớn cho các hệ thống thông tin quan trọng của
tỉnh như: Trung tâm dữ liệu điện tử, Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công
và hệ thống thông tin một cửa điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành,
hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thư điện tử công vụ và các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của sở, ban, ngành, địa phương, đòi hỏi sự tham
gia phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức trong tỉnh và cần có sự hỗ trợ của các
cơ quan, đơn vị chuyên trách quốc gia để giải quyết.
2. Khi có nguy cơ mất an
toàn thông tin mạng hoặc sự cố an toàn thông tin mạng xảy ra ở mức độ thấp thì
cơ quan, tổ chức chỉ đạo bộ phận, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an
toàn thông tin mạng phối hợp với cá nhân bị ảnh hưởng thực hiện tự ngăn chặn,
xử lý, khắc phục hoặc liên hệ với đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông,
Internet, công nghệ thông tin, đơn vị triển khai ứng dụng phần mềm để được tư
vấn, hỗ trợ ngăn chặn, xử lý, khắc phục.
3. Khi có nguy cơ mất an
toàn thông tin mạng hoặc sự cố an toàn thông tin mạng xảy ra ở mức độ trung
bình trở lên, hoặc gặp nguy cơ, sự cố thông thường mà cơ quan, tổ chức xét thấy
không có khả năng tự ngăn chặn, xử lý được thì thực hiện thông báo hoặc báo cáo
cho Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh để tổ chức điều phối, hỗ
trợ ứng cứu.
4. Đội ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng của tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy chế hoạt động do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh và thực hiện chức năng Ban Chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn
thông tin mạng của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh tổ chức triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng, đầu tư, nâng cấp các chính sách, giải pháp, hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ phục vụ quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho Trung tâm dữ liệu điện tử, mạng diện rộng (WAN) và các hệ thống thông tin
dùng chung của tỉnh;
c) Hàng năm xây dựng kế
hoạch, tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, tổ chức để triển khai công tác an toàn
thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Xây dựng và triển khai
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, diễn tập, các hội nghị, hội thảo
tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin, thông báo cho các cơ quan, tổ chức
biết và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các rủi ro, nguy cơ mất an toàn
thông tin do phần mềm độc hại, xung đột thông tin, tấn công mạng gây ra;
đ) Hướng dẫn, giám sát
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy định nội bộ và thực hiện
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin theo quy định; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thanh tra, kiểm tra, kịp thời
phát hiện và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an toàn thông
tin mạng trên địa bàn tỉnh;
e) Thực hiện chức năng
Đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh. Tham mưu
UBND tỉnh thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. Tham gia hoạt động ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông
hoặc Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC).
3. Công an tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế
hoạch, kiểm soát, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng
hệ thống thông tin, môi trường mạng gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi
ích quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo đảm an
toàn thông tin mạng;
c) Điều tra và xử lý các
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng theo thẩm quyền.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, tổ chức rà soát, cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm
nguồn kinh phí triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Trung tâm
dữ liệu điện tử, mạng diện rộng (WAN), các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh, hệ thống thông tin của sở, ban, ngành, địa phương và xây dựng, duy trì,
phát triển hệ thống phòng, chống phần mềm độc hại tập trung của tỉnh.
5. Các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm:
a) Tổ chức quán triệt,
thực hiện Quy chế này; tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình, kết quả công tác
bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, tổ chức;
b) Phân công bộ phận hoặc
cán bộ chuyên trách bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức; tạo
điều kiện để các cán bộ phụ trách an toàn thông tin mạng được học tập, nâng cao
trình độ kiến thức, kỹ năng về an toàn thông tin mạng;
c) Ban hành và tổ chức
thực hiện quy định, quy chế nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp
với Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan; thực hiện xác định cấp
độ an toàn thông tin mạng và phương án bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin
do cơ quan, tổ chức quản lý theo quy định;
d) Phối hợp, cung cấp
thông tin và tạo điều kiện cho Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của
tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai công tác kiểm tra, hỗ trợ ngăn chặn, xử
lý, khắc phục nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng kịp thời, nhanh chóng, hiệu
quả;
đ) Phối hợp chặt chẽ với
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức liên quan
trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn
thông tin mạng.
6. Các doanh nghiệp, đơn
vị tư vấn, cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet, công nghệ thông tin
cho các cơ quan nhà nước tỉnh có trách nhiệm:
a) Tư vấn, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet, công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo mật, an toàn thông tin theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật liên quan;
b) Tư vấn, hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức ngăn chặn, xử lý, khắc phục hậu quả các nguy cơ mất an toàn thông
tin mạng hoặc sự cố an toàn thông tin mạng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ viễn
thông, Internet, công nghệ thông tin do mình tư vấn, cung cấp. Tham gia, phối
hợp các hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng khi có yêu
cầu, điều phối của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức khác có
thẩm quyền.
7. Cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có tham gia hoạt động khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh có trách nhiệm
tuân thủ Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
1. Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có tham gia hoạt động tư vấn, cung cấp sản phẩm, dịch vụ viễn
thông, Internet, công nghệ thông tin và khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...