THÔNG BÁO
V/V ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
(Kèm
theo Quyết định số 1230/QĐ-BCT ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy
định của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017
(“Luật Quản lý ngoại thương”); Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương
về các biện pháp phòng vệ thương mại (“Nghị định 10/2018/NĐ-CP”); và Thông tư
số 06/2018/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương ngày 20 tháng 4 năm 2018 quy
định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại ("Thông
tư 06/2018/TT-BCT"), Bộ Công Thương thông
báo nội dung chi tiết về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại (PVTM) đối với các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS:
7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt
Nam (mã số vụ việc AC01.SG04) như sau:
1. Thông
tin cơ bản
Ngày 18
tháng 7 năm 2016, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 2968/QĐ-BCT về việc áp
dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập
khẩu vào Việt Nam.
Trên cơ sở
Hồ sơ yêu cầu của Nguyên đơn, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số
2622/QĐ-BCT ngày 26 tháng 7 năm 2018 về việc tiến hành điều tra áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã
HS: 7213.91.90, 7213.99.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00,
9839.20.00 nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 25
tháng 01 năm 2019, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 171/QĐ-BCT về việc
gia hạn lần thứ nhất thời gian điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam.
Ngày 26
tháng 02 năm 2019, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 410/QĐ-BCT về việc gia
hạn lần thứ hai thời gian điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
PVTM đối với sản phẩm thép cuộn, thép dây nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Hàng
hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM
Đối tượng
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM là các sản phẩm thép cuộn,
thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00
nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau. Các sản phẩm thép
cuộn, thép dây có một trong các đặc điểm sau đây được loại trừ khỏi phạm vi áp
dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM:
(i) Thép chứa
một trong các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm
vi sau: Các-bon (C) > 0,37%; Si-líc (Si) > 0,60%; Crôm (Cr) > 0,60%;
Ni-ken (Ni) > 0,60%; Đồng (Cu) > 0,60%.
(ii) Thép
chứa đồng thời các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc
phạm vi sau: Măng-gan (Mn) từ 0,70% đến 1,15%; Lưu huỳnh (S) từ 0,24% đến 0,35%.
(iii) Thép
có mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên.
(iv) Các
sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được.
Đối với các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép thuộc mục (i), mục (ii), và mục (iii):
để được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM, khi nhập
khẩu hàng hóa cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục các giấy tờ để
chứng minh hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các tiêu chí được loại trừ áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM như trên.
Đối với các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép thuộc mục (iv): để được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM, khi
nhập khẩu hàng hóa cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục Quyết
định miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM do Bộ Công Thương ban hành. Quy trình, thủ tục miễn trừ thực hiện theo Nghị định
10/2018/NĐ-CP và Thông tư 06/2018/TT-BCT. Tổ chức/cá nhân nhập khẩu sản phẩm
thép thuộc mục (iv) tham khảo Quy trình thực hiện miễn trừ tại Phụ lục kèm theo
Thông báo này.
3. Mức
thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM
Hàng hóa
thuộc đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM theo quy định
tại Mục 2 của Thông báo này sẽ bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
PVTM dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung (thuế PVTM) với mức thuế là 10,9% kể từ
khi Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản
phẩm thép cuộn, thép dây có hiệu lực đến hết ngày 21
tháng 3 năm 2020 (nếu biện pháp tự vệ ban đầu không gia hạn). Trong
trường hợp biện pháp tự vệ được gia hạn, Bộ Công Thương sẽ có thông báo cụ thể
tiếp theo.
Trình tự,
thủ tục kê khai, thu, nộp, hoàn trả, miễn thuế chống lẩn tránh biện pháp PVTM
được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các quy định
hiện hành.
4. Khiếu
nại
Trong
trường hợp các tổ chức/cá nhân có căn cứ cho thấy Quyết định áp dụng biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp PVTM này vi phạm các quy định của pháp luật hiện
hành, tổ chức/cá nhân có quyền khiếu nại Quyết định này theo Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
5. Thông
tin liên hệ
Thông tin
về Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm
thép cuộn, thép dây có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục PVTM (http://www.pvtm.gov.vn).
Mọi câu
hỏi, thắc mắc và ý kiến của các tổ chức/cá nhân về việc áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp PVTM này đề nghị gửi về:
Phòng Điều
tra thiệt hại và tự vệ - Cục Phòng vệ thương mại (Cục PVTM), Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25
Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại:
(+84 24) 7303 7898 (Máy lẻ: 112) (Chị Phan Mai Quỳnh); Email: quynhpm@moit.gov.vn;
giangphg@moit.gov.vn.
PHỤ LỤC I
Quy trình miễn trừ áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Đối
tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2018/TT-BCT.
2. Hồ sơ
đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Thông tư
06/2018/TT-BCT.
3. Quy
trình miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM
Thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư
06/2018/TT-BCT, cụ thể như sau:
Bước
1: Bộ Công Thương (Cục PVTM) thông báo tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ. Thông báo có
thể được truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương
(http://www.moit.gov.vn) và Cục PVTM (http://www.pvtm.gov.vn).
Bước
2: Đối tượng đề nghị miễn trừ nộp Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp
(Hồ sơ) cho Cục PVTM theo một trong các cách sau:
- Nộp qua
dịch vụ công trực tuyến:
(https://dichvucong.moit.gov.vn/HomePage.aspx)
- Nộp trực
tiếp tại Văn phòng Cục PVTM;
- Nộp theo
đường bưu chính;
Bước
3: Cục PVTM thông báo về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Doanh
nghiệp bổ sung hồ sơ trong trường hợp cần
thiết (thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và
khoản 5 Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Bước
4: Thẩm định Hồ sơ miễn trừ và ban hành Quyết định miễn trừ (thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Điều 11, Điều 14 Thông
tư 06/2018/TT-BCT).
- Cục PVTM
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét miễn trừ/không miễn trừ trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ, hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, thời
hạn xem xét quyết định miễn trừ có thể kéo dài nhưng trong mọi trường hợp không
quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Trong trường
hợp không miễn trừ, Cục PVTM thông báo về lý do không miễn trừ.
- Hoàn trả
thuế PVTM: Trong trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được miễn trừ, đối tượng được miễn trừ được hoàn trả thuế PVTM đã nộp
đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn
trừ của quyết định miễn trừ.
Thủ tục
hoàn trả thuế PVTM áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Bước
5: Báo cáo định kỳ: đối tượng được miễn trừ phải nộp báo cáo định kỳ về tình
hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được
miễn trừ tới Cục PVTM (thực hiện theo Điều 16 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Bước
6: Kiểm tra sau miễn trừ: Cục PVTM có thể tiến hành kiểm tra
sau miễn trừ nhằm mục đích thẩm định việc tuân thủ của đối tượng được miễn trừ
đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ. Trường hợp đối tượng
được miễn trừ không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công
Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ và thông báo cho cơ quan hải quan
xử lý theo quy định pháp luật.
PHỤ LỤC II
Tóm tắt Kết luận điều tra
Khoản 3
Điều 73 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy
định việc mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp PVTM và điều tra chống lẩn tránh
biện pháp PVTM bao gồm các nội dung:
(i) Hàng
hóa bị điều tra lẩn tránh có sự khác biệt không đáng kể so với hàng hóa đang áp
dụng biện pháp PVTM;
(ii) Khối
lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra lẩn tránh gia tăng đáng kể so với khối
lượng nhập khẩu hàng hóa đang áp dụng biện pháp PVTM. Việc nhập khẩu gia tăng
đáng kể này diễn ra ngay trước hoặc kể từ ngày có quyết định điều tra áp dụng
biện pháp PVTM;
(iii) Thiệt
hại của ngành sản xuất trong nước hoặc sự giảm hiệu quả của biện pháp PVTM đang
có hiệu lực.
Trên cơ sở
phân tích về hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM, dòng chảy thương
mại, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thép cuộn,
thép dây trong nước, Bộ Công Thương (Cục PVTM - Cơ quan điều tra) kết luận như
sau:
1. Về hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM
- Hàng hóa
nhập khẩu bao gồm các mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99,
9839.10.00 là thép cuộn, thép dây bị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp PVTM có sự khác biệt không đáng kể so với hàng hóa là thép cuộn, thép
dây đang bị áp dụng biện pháp PVTM (biện pháp tự vệ).
- Đối với
mã HS 7213.99.90, 9839.20.00: Cơ quan điều tra kết luận hàng hóa nhập khẩu có
mô tả thuộc mã HS này có đặc tính kỹ thuật khác biệt với hàng hóa đang áp dụng
biện pháp tự vệ và hàng hóa sản xuất trong nước do các sản phẩm thép này có đường kính mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên. Vì vậy,
Bộ Công Thương quyết định loại mã HS này khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp PVTM.
Cơ quan
điều tra kết luận thép cuộn, thép dây bị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp PVTM là hàng hóa tương tự và cạnh tranh trực tiếp với thép
cuộn, thép dây được sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Cơ quan điều tra xác định trong số hàng hóa nhập khẩu bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM có một số sản phẩm hiện nay trong
nước chưa sản xuất được (bao gồm nhưng không giới hạn ở các loại thép kết cấu
chất lượng cao, thép cán kéo phục vụ công nghiệp phụ trợ, công nghiệp ô-tô, xe
máy) và do đó cần được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp PVTM. Chi tiết về việc loại trừ được nêu tại Mục 2 của Thông báo này.
2. Về việc nhập khẩu gia tăng đáng kể
Lượng nhập
khẩu thép cuộn, thép dây bị điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM đã gia tăng đáng
kể so với lượng nhập khẩu thép cuộn, thép dây đang bị áp dụng biện pháp tự vệ.
Việc nhập khẩu gia tăng đáng kể này chỉ diễn ra sau khi Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép cuộn, thép dây
nhập khẩu vào Việt Nam (vụ việc SG04). Đặc biệt, việc gia tăng nhập khẩu là đột
biến và rõ ràng ngay sau khi biện pháp tự vệ được áp dụng đối với sản phẩm thép
cuộn và thép dây. Vì vậy, Cơ quan điều tra kết luận có hành vi lẩn tránh biện
pháp PVTM đối với một số sản phẩm thép cuộn, thép dây thông qua việc thay đổi
không đáng kể hàng hóa đang bị áp dụng biện PVTM.
3. Về tác động của hành vi lẩn tránh biện pháp PVTM
Để đánh giá
tác động của hành vi lẩn tránh biện pháp tự vệ nói trên đến ngành sản xuất thép
cuộn, thép dây trong nước, Cơ quan điều tra đã gửi bản câu hỏi đến các doanh
nghiệp sản xuất thép cuộn, thép dây tại Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy
trong giai đoạn 2016-2018, hàng hóa nhập khẩu bị điều tra lẩn tránh biện pháp
PVTM đã làm suy giảm hiệu quả của biện pháp tự vệ (về giá và về lượng) đang
được áp dụng.
Kết luận
điều tra (bản công khai) được Cơ quan điều tra gửi cho các Bên liên quan trong
vụ việc.