PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết định số 1193/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Cuộc điều tra doanh
nghiệp năm 2020 nhằm thực hiện các mục đích chính
sau:
- Thu thập các thông tin
cơ bản phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội, phát triển doanh nghiệp của quốc
gia, từng địa phương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung
là doanh nghiệp);
- Tổng hợp và biên soạn
các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
các chỉ tiêu trong báo cáo chính thức hàng năm của ngành Thống kê;
- Tổng hợp và biên soạn ấn phẩm “Sách
trắng doanh nghiệp năm 2021”;
- Đánh giá tình hình về
ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu
về doanh nghiệp hàng năm, lập dàn mẫu cho các cuộc điều tra thống kê chọn mẫu
hàng năm; điều tra thường xuyên và các yêu cầu thống kê khác.
2. Yêu cầu điều tra
Cuộc điều tra doanh
nghiệp năm 2020 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu
thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin phải được
thực hiện theo đúng quy định của Phương án điều tra;
- Bảo đảm thu thập đầy
đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin quy định
trong Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy
định của Luật Thống kê.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI
ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra của
cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
- Các doanh nghiệp được
thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã/liên hiệp hợp
tác xã/quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là hợp
tác xã) hoạt
động theo Luật Hợp tác xã và các doanh nghiệp được thành lập, chịu sự điều tiết
bởi các Luật chuyên ngành như Luật Bảo hiểm, Luật Chứng khoán... hoạt động sản
xuất kinh doanh trước thời điểm 01/01/2020 hiện đang hoạt động[1];
- Các cơ sở sản xuất kinh
doanh trực thuộc doanh nghiệp.
2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là doanh
nghiệp, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp không có
cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác (doanh nghiệp đơn) là doanh nghiệp chỉ
có một địa điểm cố định duy nhất để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh;
(2) Doanh nghiệp có cơ sở
trực thuộc đóng tại địa điểm khác là doanh nghiệp có trụ sở chính và ít nhất
một cơ sở trực thuộc đóng ở nơi khác, cụ thể: Trụ sở chính của doanh nghiệp là nơi điều hành chung
hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trụ sở chính chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít nhất 01 cơ sở trực thuộc đóng ở địa điểm khác; Cơ sở trực thuộc là cơ sở
sản xuất kinh doanh nằm ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp.
(3) Đối với tập đoàn,
tổng công ty:
- Đối với 62 tập đoàn,
tổng công ty có hoạt động hạch toán toàn ngành thuộc các lĩnh vực: bưu chính,
viễn thông, điện lực, bảo hiểm, hàng không, đường sắt, ngân hàng có nhiều đơn
vị chi nhánh đóng trên phạm vi cả nước, Tổng cục Thống kê sẽ tổ chức điều tra
khối văn phòng và các đơn vị hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ tiến hành thu
thập thông tin đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập, không thuộc hoạt
động hạch toán toàn ngành, trực thuộc các tập đoàn, tổng công ty này có địa
điểm đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Danh sách các tập
đoàn, tổng công ty được đề cập tại phụ lục 1);
- Đối với các tập đoàn,
tổng công ty còn lại (không bao gồm 62 tập đoàn, tổng công ty nêu trên): các
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều tra, đơn vị
điều tra là: (1) Văn phòng tập đoàn, tổng công ty (báo cáo phần hoạt động của
Văn phòng tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Văn
phòng tập đoàn, tổng công ty); (2) các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn, tổng
công ty hạch toán kinh tế độc lập đóng trên địa bàn;
- Đối với các tập đoàn,
tổng công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con: Đơn vị điều tra là công ty mẹ và các công ty thành viên là công ty con
hạch toán kinh tế độc lập.
3. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra bao gồm các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng
điều tra có địa điểm đóng trên phạm vi toàn quốc, hoạt động trong tất cả các
ngành quy định trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018) (trừ ngành O-
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an
ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc; và ngành T- Hoạt động làm thuê các
công việc trong các gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia đình do đối tượng điều tra không phát sinh trong các ngành
này).
III. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ SỐ LIỆU,
THỜI GIAN THU THẬP SỐ LỆU
1. Thời điểm, thời kỳ số
liệu
- Các thông tin về lao
động, giá trị hàng tồn kho: thu thập thông tin tại hai thời điểm 01/01/2019 và
31/12/2019.
- Các thông tin thu thập
theo thời kỳ (kết quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm,...): là số liệu chính thức
của cả năm 2019.
2. Thời gian thu thập số
liệu
Thời gian triển khai thu
thập số liệu: từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/5/2020.
IV.
NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
- Thông tin nhận dạng đơn
vị điều tra, bao gồm: Tên doanh nghiệp; Địa chỉ, điện thoại, fax, email; Loại
hình doanh nghiệp; Ngành hoạt động SXKD.
- Thông tin về lao động
và thu nhập của người lao động, bao gồm: Lao động; thu nhập của người lao động.
- Các chỉ tiêu về sản
xuất kinh doanh, bao gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh; hàng tồn kho; vốn đầu
tư; năng lực mới tăng.
- Thông tin về các cơ sở
trực thuộc doanh nghiệp, bao gồm: Tên cơ sở; ngành hoạt động SXKD; sản
lượng/sản phẩm; lao động; doanh thu.
- Ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp, bao gồm: những loại
công nghệ đã được ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mức độ tiếp cận
CMCN 4.0 của doanh nghiệp; doanh nghiệp đánh giá mức độ tác động của CMCN và kỹ
năng của người lao động trong thời đại số.
2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra doanh
nghiệp năm 2020 sử dụng 18 loại phiếu điều tra, cụ thể gồm:
(1) Phiếu số 1A/ĐTDN-DN:
Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, HTX - Áp dụng chung cho các DN nhà
nước, DN ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài,
hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã được
chọn vào mẫu điều tra;
(2) Phiếu số 1A.2/ĐTDN-CN: Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động công nghiệp;
(3) Phiếu số 1A.2m/ĐTDN-DVGC: Phiếu thu thập thông tin về dịch vụ gia
công hàng hóa với nước ngoài - Áp dụng cho các DN có thực hiện hoạt động gia công,
lắp ráp hàng hóa trực tiếp với nước
ngoài;
(4) Phiếu số
1A.3/ĐTDN-XD: Kết quả hoạt động xây dựng - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động xây dựng;
(5) Phiếu số
1A.4/ĐTDN-TN: Kết quả hoạt động thương mại - Áp dụng cho DN đơn/cơ sở có hoạt động bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
(6) Phiếu số
1A.5.1/ĐTDN-VT: Kết quả hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát - Áp dụng cho các DN
đơn/cơ sở có hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát;
(7) Phiếu số 1A.5.2/ĐTDN-KB: Kết quả hoạt động kho bãi,
bốc xếp, hỗ trợ vận tải - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận tải;
(8) Phiếu số
1A.5.3/ĐTDN-LGT: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có các hoạt động dịch vụ logistics gồm:
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức và hỗ trợ vận tải, kho bãi và phân phối hàng
hóa;
(9) Phiếu số 1A.6.1/ĐTDN-LTAU:
Kết quả hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống - Áp dụng cho các DN đơn/cơ
sở có hoạt động cung cấp dịch vụ ăn uống, lưu trú;
(10) Phiếu số
1A.6.2/ĐTDN-DL: Kết quả hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành - Áp dụng cho các DN
đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành và các hoạt động hỗ trợ du lịch;
(11) Phiếu số
1A.7/ĐTDN-TC: Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính và một số chỉ tiêu về tín
dụng, huy động vốn, lãi suất - Áp dụng cho các cơ sở
thuộc các tổ chức tín dụng: ngân hàng, chinhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
(12) Phiếu số
1A.8/ĐTDN-BH: Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm - Áp dụng cho các DN đơn/cơ
sở có hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm;
(13) Phiếu số
1A.9.1/ĐTDN-BĐS: Kết quả hoạt động dịch vụ kinh doanh bất động sản - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kinh doanh, tư
vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
(14) Phiếu số
1A.9.2/ĐTDN-TT: Kết quả hoạt động thông tin và truyền thông - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động thông tin và
truyền thông;
(15) Phiếu số
1A.9.3/ĐTDN-DVK: Kết quả hoạt động dịch vụ khác - Áp dụng cho các DN đơn/cơ
sở có hoạt động thuộc ngành dịch vụ được liệt kê trong phiếu;
(16) Phiếu số
1A.10/ĐTDN-VĐT: Vốn đầu tư thực hiện - Áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư thực hiện trong
năm 2019;
(17) Phiếu số 1B/ĐTDN-DS:
Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, HTX - Áp dụng cho các doanh
nghiệp ngoài nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc mẫu điều
tra phiếu 1A/ĐTDN-DN;
(18) Phiếu số
2/ĐTDN-CMCN: Phiếu thu thập thông tin về ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp - Áp dụng cho các doanh
nghiệp được chọn mẫu điều tra.
V.
CÁC PHÂN LOẠI, DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra doanh
nghiệp năm 2020 sử dụng các bảng danh mục sau:
(1) Bảng phân ngành kinh
tế: Áp dụng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ (VSIC 2018);
(2) Danh mục các đơn vị hành chính: Áp dụng Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2007, ban hành theo Quyết định
số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi cập nhật đến thời điểm
31/12/2019;
(3) Danh mục các nước và
vùng lãnh thổ: Áp dụng Bảng danh mục các nước và vùng lãnh thổ do Tổng cục
Thống kê quy định;
(4) Danh mục sản phẩm
công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của
Thủ tướng Chính phủ;
(5) Danh mục công trình,
hạng mục công trình xây dựng và năng lực mới tăng: áp dụng Hệ thống ngành sản
phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
VI.
LOẠI ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Cuộc điều tra doanh
nghiệp năm 2020 được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp với
điều tra chọn mẫu.
1.1.
Lập danh sách đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều
tra được lập dựa trên các nguồn sau:
- Danh sách các doanh
nghiệp/cơ sở đã thu được phiếu trong cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2019 (có
tại Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - viết gọn là Cục Thống
kê cấp tỉnh);
- Danh sách doanh nghiệp
mới thành lập trong năm 2019 (do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Tổng cục Thuế cấp, Tổng cục Thống kê tổng hợp gửi Cục Thống kê cấp
tỉnh);
- Danh sách doanh nghiệp
thuộc đối tượng và phạm vi điều tra có được từ các nguồn thông tin khác.
Lập danh sách các đơn vị
điều tra sẽ do Tổng cục Thống kê thực hiện và gửi về Cục Thống kê cấp tỉnh.
1.2.
Chọn đơn vị điều tra
a) Các doanh nghiệp sau
đây được điều tra toàn bộ theo phiếu số1A/ĐTDN-DN
- Doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
- Doanh nghiệp ngoài nhà
nước có từ 100 lao động trở lên (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại
có từ 50 lao động trở lên);
- Các doanh nghiệp có
hoạt động SXKD chính trong các ngành: Lưu trú; vận tải (hàng không, đường biển
và đường sắt);
- Doanh nghiệp có từ 2 cơ
sở trực thuộc trở lên, trong đó có ít nhất 1 cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp thuộc đối
tượng thực hiện phiếu số 2/ĐTDN-CMCN; Tổng cục Thống kê lập danh
sách mẫu và gửi Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai thực hiện.
- 6 tỉnh: Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Điện Biên và Lai Châu: điều tra toàn bộ các doanh
nghiệp theo phiếu 1A/ĐTDN-DN.
b) Điều tra chọn mẫu
doanh nghiệp thực hiện phiếu số1A/ĐTDN-DN
Áp dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài nhà nước dưới 100 lao động
(1) Lập dàn chọn mẫu
Dàn chọn mẫu điều tra
phiếu số 1A/ĐTDN-DN được lập dựa trên danh sách các doanh nghiệp ngoài nhà nước
có dưới 100 lao động (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại có dưới 50
lao động) có đến thời điểm 31/12/2019 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Dàn mẫu doanh nghiệp từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập
theo quy mô lao động (dưới 10 lao động, từ 10-49 và từ 50-99 lao động) và theo
các ngành kinh tế cấp 4; trong mỗi ngành kinh tế thuộc dàn mẫu, các doanh
nghiệp được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của chỉ tiêu lao động có tại thời điểm
31/12/2019.
(2) Chọn mẫu điều tra
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế
cấp 4 (VSIC 2018) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
- Đối với nhóm doanh
nghiệp ngoài nhà nước có từ 50-99 lao động: Chọn 50% số doanh nghiệp hoạt động
trong tất cả các ngành;
- Đối với nhóm doanh
nghiệp ngoài nhà nước có từ 10-49 lao động:
+ Chọn 20% số doanh
nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp, xây dựng, bảo hiểm, trung gian tài
chính, riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương
chọn 15%;
+ Chọn 15% số doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thương mại và dịch vụ (trừ ngành bảo hiểm, trung
gian tài chính), riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương chọn 10%;
- Đối với nhóm doanh
nghiệp ngoài nhà nước dưới 10 lao động: Chọn 10% số doanh nghiệp hoạt động
trong tất cả các ngành, riêng các địa phương: Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương chọn 7%;
Riêng các doanh nghiệp
mẫu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được chọn như sau:
- Các doanh nghiệp ngoài
nhà nước có từ 50 đến 99 lao động: Chọn mẫu điều tra 50%.
- Các doanh nghiệp ngoài
nhà nước có từ 10 đến 49 lao động: Chọn mẫu điều tra 10%.
- Các doanh nghiệp ngoài
nhà nước dưới 10 lao động: Chọn mẫu điều tra 5%.
Danh sách mẫu các doanh
nghiệp điều tra theo phiếu 1A/ĐTDN-DN do Tổng cục Thống kê chọn và gửi các Cục
Thống kê cấp tỉnh để điều tra.
Các doanh nghiệp ngoài
nhà nước không thuộc đối tượng điều tra phiếu số 1A/ĐTDN-DN sẽ thu thập thông
tin theo phiếu số 1B/ĐTDN-DS.
c) Mẫu điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế
cấp 2 (VSIC 2018) trên phạm vi cả nước theo phương pháp ngẫu nhiên có phân tầng. Số lượng mẫu được phân bổ cho các ngành kinh tế cấp 2
theo tỷ lệ căn bậc 2 quy mô số doanh nghiệp từng
ngành so với tổng thể.
d) Chọn mẫu thay thế
trong trường hợp mất mẫu
- Đối với những doanh
nghiệp thực hiện phiếu số 1A/ĐTDN-DN: Nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh
thu/chi phí sản xuất kinh doanh và thuế VAT thì không thực hiện phiếu số
1A/ĐTDN-DN và chuyển sang thực hiện phiếu số 1B/ĐTDN-DS;
- Đối với doanh nghiệp
ngoài nhà nước (dưới 100 lao động) được chọn vào mẫu điều tra phiếu số
1A/ĐTDN-DN: Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát
sinh doanh thu/chi phí sản xuất kinh doanh và thuế VAT hoặc thay đổi ngành hoạt
động sản xuất kinh doanh chính thì Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp
cấp tỉnh chủ động chọn mẫu thay thế theo nguyên tắc: Chọn doanh nghiệp cùng
loại hình doanh nghiệp, cùng ngành kinh tế cấp 4 và quy mô doanh thu hoặc lao
động bằng hoặc tương đương với doanh nghiệp được thay thế và báo cáo Tổ Thường
trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương (qua Vụ Thống kê Công nghiệp,
Tổng cục Thống kê). Trong trường hợp doanh nghiệp thay mẫu phiếu 1A/ĐTDN-DN mà
thuộc đối tượng điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN thì phải tiến hành thay thế mẫu
điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN.
1.3. Rà soát danh sách
doanh nghiệp
Dựa theo danh sách do
Tổng cục Thống kê gửi, Cục Thống kê cấp tỉnh tiến hành rà soát doanh nghiệp mới
thành lập trong năm 2019 và doanh nghiệp được
chọn mẫu
thực hiện phiếu 1A/ĐTDN-DN tại địa bàn tỉnh, thành phố. Tiến hành xác minh các
thông tin chủ yếu có liên quan gồm: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, loại
hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh chính, tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp,... để làm cơ sở xác định đối tượng điều tra cho
cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 và để phục vụ cho quy trình thực hiện phiếu
điều tra web-form (phiếu điều tra trực tuyến).
2. Phương pháp thu thập
thông tin
Đối với những doanh
nghiệp thuộc đối tượng thực hiện phiếu 1A/ĐTDN-DN:
Doanh nghiệp tự cung cấp
thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp: Doanh nghiệp
được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu
web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử của Điều tra
doanh nghiệp.
Đối với những doanh
nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS:
Áp dụng các hình thức thu
thập thông tin sau:
- Doanh nghiệp tự cung
cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp: Doanh
nghiệp được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào
phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện tử của
Điều tra doanh nghiệp.
- Điều tra viên tiến hành
thu thập thông tin bằng các hình thức khác: e-mail, điện thoại,...
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN
VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Xử lý thông tin phiếu điều tra
- Thông tin trên phiếu
điều tra sẽ được lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê. Dữ liệu điều
tra sẽ được kiểm tra, làm sạch, xử lý, tổng hợp và phổ biến Thông tin theo quy
định của Phương án điều tra.
- Xử lý dữ liệu quản lý Điều tra doanh nghiệp trên Trang thông
tin điện tử: Tổng cục Thống kê xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và xử lý, phổ
biến thông tin tập trung trên trang Thông tin
điện tử của Điều tra doanh nghiệp. Trong đó, tiến hành xử lý và tổng hợp báo
cáo tiến độ định kỳ về kết quả điều tra doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc và
các địa phương.
2. Tổng hợp kết quả điều
tra
Kết quả điều tra được
tổng hợp theo hệ thống biểu đầu ra chung cho toàn bộ khu vực doanh nghiệp và
các chuyên ngành, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện của khu vực doanh
nghiệp,...
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA
1. Chuẩn bị điều tra: Thời gian thực hiện
từ tháng 07/2019 đến tháng 02/2020, gồm các công việc:
a) Ban hành phương án
điều tra;
b) Lập danh sách các đơn
vị điều tra;
c) Chọn mẫu điều tra;
d) Rà soát danh sách các
đơn vị điều tra tại địa bàn;
e) In tài liệu hướng dẫn
Điều tra doanh nghiệp năm 2020;
f) Xây dựng hệ thống biểu
tổng hợp đầu ra; Xây dựng Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp;
Xây dựng phiếu điều tra trực tuyến trên Trang Thông tin điện
tử của điều tra doanh nghiệp; Xây dựng chương trình kiểm tra, tổng hợp kết quả
điều tra cho các tỉnh, thành phố và toàn quốc;
g) Tổ chức hội nghị tập
huấn phương án điều tra cấp Trung ương cho các Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Triển khai điều tra: Thời gian thực hiện
từ ngày 15/02/2020 đến ngày 30/5/2020, gồm các công việc:
a) Cục Thống kê cấp tỉnh
tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên theo tiêu chuẩn quy định, tổ chức các
lớp tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên về nội dung, cách thức điền phiếu điều
tra và phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở phương án điều
tra do Tổng cục Thống kê quy định;
b) Triển khai thu thập
thông tin tại các đơn vị điều tra: Từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/5/2020.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện hình thức tự cung cấp
thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp, Tổng cục
Thống kê và Cục Thống kê cấp tỉnh sẽ chỉ đạo tiến hành các công việc sau:
- Lập tài khoản và mật
khẩu đăng nhập cho từng doanh nghiệp;
- Triển khai cung cấp tài
khoản và mật khẩu đăng nhập đến từng doanh nghiệp;
- Hướng dẫn doanh nghiệp
truy cập và sử dụng phiếu trực tuyến (web-form)
trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp;
- Kiểm soát tiến độ, đôn
đốc và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
phiếu điều tra trực tuyến.
Đối với những doanh
nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS áp dụng hình thức thu thập thông tin qua điện
thoại, email,..: Tổng cục Thống kê sẽ tiến hành lập tài khoản và mật khẩu đăng
nhập cho các cán bộ có liên quan tới Điều tra doanh nghiệp tại các Cục Thống kê
cấp tỉnh và các Chi cục Thống kê cấp quận/huyện.
3. Nhập tin, xử lý và nghiệm thu số liệu: Thời gian thực hiện từ ngày
01/6/2020 đến ngày 31/7/2020, gồm các công việc:
a) Cục Thống kê cấp tỉnh
triển khai chỉnh lý, đánh mã, kiểm tra, làm sạch, xử lý số liệu và nghiệm thu
cấp huyện; gửi báo cáo giải trình về Tổng cục Thống kê: Trước ngày
30/6/2020;
Đối với những doanh
nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS áp dụng hình thức thu thập thông tin gián
tiếp qua điện thoại, email,..: Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai nhập tin trực
tiếp trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp.
b) Tổ Thường trực chỉ đạo
điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương triển khai kiểm tra, xử lý số liệu và
nghiệm thu kết quả của các Cục Thống kê cấp tỉnh trên hệ thống hoặc trực tiếp
tại Cục Thống kê: Trước ngày 01/8/2020.
4. Xử lý, chuyển đổi dữ liệu khai thác thông tin từ Tổng cục Thuế: Tổng cục Thống kê thực hiện từ tháng 01/2020 đến 31/7/2020, gồm các công việc:
a) Nghiên cứu cấu trúc,
nội dung các trường dữ liệu trong dữ liệu của Tổng cục Thuế (TCT).
b) Xây dựng các bảng danh
mục, ánh xạ chỉ tiêu để chuyển đổi dữ liệu từ TCT sang cơ sở dữ liệu (CSDL)
Tổng cục Thống kê.
c) Xây dựng metadata, cập
nhật phần mềm chuyển đổi dữ liệu từ TCT vào CSDL Tổng cục Thống kê.
d) Tổng cục Thống kê phối
hợp với TCT tiến hành xác minh, nhập tin và xử lý những doanh nghiệp không có
trong CSDL của TCT.
e) Kiểm tra, xác minh số
liệu thực tế từ nguồn CSDL của TCT và kết quả điều tra doanh nghiệp.
f) Tích hợp dữ liệu từ
CSDL thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp.
5. Tổng hợp, phân tích và
phổ biến kết quả điều tra
a) Tổng hợp và phân tích
kết quả điều tra của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Từ ngày
01/8/2020 đến ngày 10/10/2020.
b) Công bố bộ chỉ tiêu
đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương: ngày
13/10/2020.
c) Biên soạn và công bố
sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2021: Quý I/2021.
IX.
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Cấp Trung ương: Thành lập Tổ thường trực
chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra, cụ thể:
(1) Vụ Thống kê Công
nghiệp: Chủ trì, phụ trách chung, phối hợp với các thành viên trong Tổ Thường
trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương xây dựng
phương án điều tra, tài liệu hướng dẫn điều tra doanh nghiệp, tập huấn nghiệp
vụ, tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện toàn bộ cuộc
điều tra theo quy định của phương án. Khai thác, xử lý và chuyển đổi dữ liệu
hành chính khai thác từ Tổng cục Thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp hàng
năm. Đồng thời phối hợp với TCT tiến hành xác minh, nhập tin và xử lý những
doanh nghiệp không có trong CSDL của TCT.
(2) Vụ Hệ thống Tài khoản
quốc gia: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai điều tra thu
thập thông tin, phân bổ kết quả sản xuất cho các địa phương đối với các phiếu
điều tra thuộc 62 tập đoàn, tổng công ty hạch toán toàn ngành được quy định
trong phụ lục 1.
(3) Vụ Kế hoạch tài
chính: Hướng dẫn và phân bổ kinh phí điều tra doanh nghiệp cho các Cục Thống kê
cấp tỉnh và các đơn vị liên quan.
(4) Vụ Pháp chế và Thanh
tra Thống kê chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động của
cuộc Điều tra này do Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung
ương và Cục Thống kê cấp tỉnh trực thuộc Trung ương thực hiện. Tổng cục Thống
kê thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát và thanh tra do Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê chủ trì có sự tham
gia của Vụ Kế hoạch tài chính, thành viên Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh
nghiệp cấp Trung ương.
(5) Các đơn vị trong Tổ
Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương: Phối hợp với Vụ Thống
kê Công nghiệp triển khai cuộc điều tra, gồm các công việc: Xây dựng biểu tổng
hợp kết quả điều tra, thuật toán kiểm tra logic doanh nghiệp và cơ sở theo
chuyên ngành phụ trách, tham gia các đoàn công tác kiểm tra, giám sát của Tổ
Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, nghiệm thu
kết quả điều tra.
(6) Trung tâm Tin học
thống kê khu vực I: Xây dựng Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp;
Xây dựng phiếu web-form (phiếu điều tra trực tuyến) trên Trang thông tin điện
tử; Xây dựng chương trình nhập tin đối với phiếu 1B/ĐTDN-DS; Xây dựng chương
trình kiểm tra logic, tổng hợp toàn bộ kết quả điều tra doanh nghiệp chung và
các chuyên ngành theo yêu cầu của Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp
cấp Trung ương; Xây dựng chương, trình xử lý, cập nhật dữ liệu khai thác từ
CSDL thuế vào kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2020.
2. Cấp địa phương: Thành lập Tổ thường trực
chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp tỉnh giúp Cục
trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện điều tra doanh
nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của Phương án điều tra và hướng dẫn của
Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Trung ương.
Cục trưởng Cục Thống kê
cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê trong triển khai thực hiện cuộc điều tra theo phương án quy
định, đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều
tra đúng chế độ, hiệu quả.
Để đảm bảo cuộc điều tra
doanh nghiệp hàng năm đạt hiệu quả cao, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh cần
phân công hợp lý các phòng nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với Tổ thường trực chỉ
đạo điều tra doanh nghiệp cấp tỉnh và chịu trách nhiệm chính trong triển khai
điều tra thu thập thông tin và quản lý số liệu của các doanh nghiệp/cơ sở thuộc
phạm vi chuyên ngành phụ trách.
X.
KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Tổng cục Thống kê cấp
kinh phí bảo đảm yêu cầu khối lượng công việc của
phương án điều tra. Kinh phí điều tra được phân bổ hai lần theo kế hoạch phân
bổ kinh phí điều tra năm 2020 của Tổng cục Thống kê. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí điều tra được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn thực hiện quyết toán kinh phí điều
tra năm 2020 của Tổng cục Thống kê.
Tổ trưởng Tổ Thường trực
chỉ đạo điều tra doanh nghiệp cấp Trung ương, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để thực hiện
tốt cuộc điều tra theo phương án quy định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG
TY, DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG HẠCH TOÁN TOÀN HỆ THỐNG
1. Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam;
2. Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam;
3. Tổng công ty Dịch vụ
viễn thông (VNPT-Vinaphone);
4. Công ty cổ phần FPT;
5. Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội (Viettel);
6. Tổng công ty cổ phần
Bưu chính Viettel;
7. Tổng công ty Viễn
thông Mobiphone;
8. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
9. Tập đoàn Bảo Việt;
10. Tổng công ty cổ phần
Bảo Minh;
11. Công ty TNHH bảo hiểm
nhân thọ Prudential Việt Nam;
12. Tổng công ty Bảo hiểm
Dầu khí Việt Nam;
13. Công ty Bảo hiểm nhân
thọ Manulife;
14. Công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex;
15. Công ty cổ phần bảo
hiểm Bưu điện (PTI);
16. Công ty TNHH bảo hiểm
Dai - Ichi life;
17. Công ty TNHH bảo hiểm
nhân thọ AIA (Việt Nam);
18. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam;
19. Tổng công ty Hàng
không Việt Nam;
20. Tổng công ty Cảng
hàng không Việt Nam;
21. Công ty cổ phần Hàng
không Vietjet;
22. Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam;
23. Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam;
24. Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam;
25. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam;
26. Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập khẩu;
27. Ngân hàng TMCP Sài
gòn Thương tín;
28. Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam;
29. Ngân hàng TMCP Á
Châu;
30. Ngân hàng TMCP Đông
Á;
31. Ngân hàng TMCP Quân
đội;
32. Ngân hàng TMCP Sài
gòn;
33. Ngân hàng TMCP Sài
gòn - Hà Nội;
34. Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố HCM;
35. Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng;
36. Ngân hàng TNHH một
thành viên Dầu khí toàn cầu;
37. Ngân hàng TNHH một
thành viên Đại Dương;
38. Ngân hàng TNHH một
thành viên Xây dựng;
39. Ngân hàng TMCP An
Bình;
40. Ngân hàng TMCP Bảo
Việt;
41. Ngân hàng TMCP Bản
Việt;
42. Ngân hàng TMCP Bắc Á;
43. Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt;
44. Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam;
45. Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á;
46. Ngân hàng TMCP Hàng
Hải;
47. Ngân hàng TMCP Kiên
Long;
48. Ngân hàng TMCP Nam Á;
49. Ngân hàng TMCP Phương
Đông;
50. Ngân hàng TMCP Quốc
Tế;
51. Ngân hàng TMCP Quốc
dân;
52. Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín;
53. Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương;
54. Ngân hàng TMCP Tiên
Phong;
55. Ngân hàng TMCP Việt
Á;
56. Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex;
57. Ngân hàng Chính sách
xã hội;
58. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
59. Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam;
60. Công ty cổ phần bảo
hiểm Viễn Đông;
61. Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
62. Tổng công ty cổ phần
Bảo hiểm Quân đội.
[1] Bao gồm: Các doanh nghiệp đang hoạt động là những
doanh nghiệp trong năm 2019 có hoạt động sản xuất kinh doanh, có phát sinh
doanh thu/ chi phí SXKD và thuế VAT.