QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-TCHQ ngày 18/4/2019 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Quy
chế quản lý và sử dụng phí hải quan (dưới đây gọi tắt là “Quy chế”) quy định
chế độ quản lý, sử dụng phí hải quan.
1.2. Đối
tượng áp dụng Quy chế này là Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố.
Điều 2.
Quản lý và sử dụng phí hải quan
2.1. Nội
dung chi từ phí hải quan
Tổng cục
Hải quan được để lại toàn bộ số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử
dụng theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và
lệ phí, bao gồm:
a) Chi thực
hiện chế độ tự chủ:
- Chi thanh
toán tiền lương làm thêm giờ cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí theo quy định hiện hành.
- Chi phí
phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm,
vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn,
định mức hiện hành.
- Chi sửa
chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho việc thực
hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua
sắm vật tư, ấn chỉ hải quan (niêm phong hải quan, tem, biên lại và các vật tư,
ấn chỉ hải quan khác) liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí.
- Các khoản
chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi
trả chi phí ủy nhiệm thu phí, lệ phí được trích từ nguồn thu phí hải quan của
cơ quan hải quan. Mức phí trả cho bên ủy nhiệm thu theo thỏa thuận giữa Tổng
cục Hải quan và bên được ủy nhiệm thu phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng
thời kỳ. Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng,
thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại
tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
Cơ quan hải quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở
số tiền phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc
nhà nước.
b) Chi
không thực hiện chế độ tự chủ:
- Chi mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí;
- Các khoản
chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
Các nội
dung chi quy định nêu trên phải đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn
và đúng chế độ quy định.
2.2. Quản
lý sử dụng phí hải quan
Hàng năm,
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện lập dự toán thu, chi phí hải quan
gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để thẩm định và tổng hợp
chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm gửi Bộ Tài chính.
Tổng cục
Hải quan giao dự toán thu, chi phí hải quan cho các đơn vị sử dụng ngân sách
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trên cơ sở dự toán được Bộ Tài chính giao,
số tiền phí hải quan chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
Đối với số
phí hải quan thu cao hơn dự toán chi được giao, các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố nộp về Tổng cục Hải quan để điều hành tập trung. Các Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố báo cáo kết quả số thu phí hải quan thực tế, số
chi phí hải quan trong năm và đề xuất nhu cầu sử dụng (nếu có) đối với số phí
vượt thu nêu trên cùng với báo cáo số dư kinh phí cuối năm theo hướng dẫn hàng
năm của Tổng cục Hải quan.
Toàn bộ số
chi từ phí hải quan được hạch toán theo quy định của Mục lục ngân sách nhà
nước. Quyết toán số chi từ phí hải quan hàng năm được lập cùng với báo cáo
quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Tổng cục Hải quan.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Trường
hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
2. Căn cứ
Quy chế này, Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố xây dựng
quy chế quản lý, sử dụng phí hải quan của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị, gửi Tổng cục Hải quan trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành
để kiểm tra, rà soát theo đúng quy định.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để
xem xét, giải quyết./.