Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
08-10-2002
10-11-2002
23-10-2002
- Trang chủ
- Văn bản
- 1092/2002/QĐ-NHNN
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Số: 1092/2002/QĐ-NHNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2002 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC THANH
TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 và Luật các Tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12-12-1997;
Căn cứ Nghị
định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị
định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/ 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Quyết
định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán"
KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
(Đã ký)
Vũ Thị Liên
PHÓ THỐNG ĐỐC
(Đã ký)
Vũ Thị Liên
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN
(Ban hành theo quyết định số
1092/2002/QĐ-NHNN ngày 8/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán này quy định về trình tự lập, kiểm soát, luân chuyển, xử lý
chứng từ và hạch toán các giao dịch thanh toán trong nước qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 2. Khi thanh toán qua Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là khách hàng) phải tuân
thủ những quy định và hướng dẫn của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc
lập chứng từ thanh toán, phương thức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Điều 3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là
ngân hàng) phải kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng trước khi hạch
toán và thanh toán, bảo đảm lập đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu)
và chữ ký trên chứng từ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng (nếu
là chữ ký tay) hoặc đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ ký
điện tử); khả năng thanh toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên
chứng từ.
Đối với chứng từ
thanh toán hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh toán Ngân hàng có trách nhiệm xử
lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài khoản kế toán để hạch toán các
giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng theo đúng quy định của pháp luật. Khi phát sinh giao dịch hạch toán trên
tài khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo
Nợ hoặc giấy báo Có và cuối tháng gửi bản sao sổ tài khoản tiền gửi hay giấy
báo số dư tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản biết.
Ngân hàng được
quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán không hợp lệ, không được
đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung
liên đới của hai bên khách hàng.
Điều
4.
Tuỳ theo quan hệ giao dịch mua bán, cung ứng dịch vụ với nhau mà khách hàng có
thể lựa chọn một trong các dịch vụ thanh toán sau đây:
- Thanh toán bằng
lệnh chi (hoặc uỷ nhiệm chi);
- Thanh toán bằng
Séc;
- Thanh toán bằng
nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu;
- Thanh toán bằng
thẻ ngân hàng;
- Thanh toán bằng
thư tín dụng;
- Các dịch vụ
thanh toán trong nước khác theo quy định của pháp luật.
Phần 2:
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH THANH TOÁN
Điều
5. Thanh toán bằng Lệnh chi hoặc Uỷ nhiệm chi. (sau đây gọi là lệnh chi).
1. Thủ tục lập lệnh chi.
Người trả tiền lập lệnh chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài
khoản) để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng:
- Nếu lệnh chi dưới dạng chứng từ giấy, người trả tiền
phải lập theo đúng mẫu, đủ số liên do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy
định. Trên lệnh chi phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố, khớp đúng
nội dung giữa các liên, ký tên, đóng dấu (nếu có) trên tất cả các liên lệnh
chi. Ngân hàng phục vụ người trả tiền có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập,
xử lý lệnh chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước.
- Nếu lệnh chi dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các
chuẩn dữ liệu do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định và phải thực hiện
đúng các quy định tại quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu
trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành.
2. Thủ tục thanh toán lệnh chi.
a. Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền.
* Kiểm soát chứng từ: Khi nhận được lệnh chi của
người trả tiền, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp của nghiệp
vụ và tính hợp lệ của chứng từ, cụ thể phải thực hiện:
+ Nếu Lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy:
- Phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi;
- Đối chiếu, kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của người trả tiền để
đảm bảo đủ khả năng thanh toán.
+ Nếu Lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử:
- Kiểm soát kỹ thuật thông tin: Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã
đã quy định; các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy định; Tên tập
tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, bảo đảm không có sự trùng
lắp về nội dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ hợp lệ.
- Kiểm soát nội dung nghiệp vụ: Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các
mã khoá bảo mật trên lệnh chi; kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, khả năng thanh
toán để chi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một
số vùng bắt buộc của chứng từ.
Nếu lệnh chi không hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì
ngân hàng trả lại ngay cho người nộp. Nếu lệnh chi hợp lệ, được đảm bảo khả
năng thanh toán thì ngân hàng ghi ngày hạch toán, số hiệu tài khoản, ký tên
trên lệnh chi theo đúng quy định.
* Xử lý chứng từ và Hạch toán kế toán:
- Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một
ngân hàng:
+ Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và
ghi Có tài khoản người thụ hưởng .
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Có gửi người thụ hưởng.
Trên giấy báo Nợ, giấy báo Có gửi cho khách hàng, ngân hàng phải đóng dấu
đơn vị mình vào chỗ quy định (trên chữ ký của ngân hàng).
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì thực hiện: In
(chuyển hoá) lệnh chi của người trả tiền gửi (truyền) đến dưới dạng chứng từ
điện tử, ra giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ theo
đúng quy định sau đó dùng để báo Nợ, báo Có cho khách hàng.
+ Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:
Nợ Tài khoản tiền gửi của người trả tiền
Có Tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng.
và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền; gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp người thụ hưởng mở tài khoản tại ngân hàng khác:
+ Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
+ 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản người trả tiền.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền
+ 2 liên lệnh chi dùng làm căn cứ lập chứng từ thanh toán với ngân hàng
phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì phải in (chuyển hoá)
lệnh chi của người trả tiền gửi (truyền) đến dưới dạng chứng từ điện tử, ra
giấy theo quy định hiện hành để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu
trữ sau đó dùng để báo Nợ cho khách hàng.
+ Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:
Nợ Tài khoản tiền gửi của người trả tiền
Có Tài khoản thích hợp (Liên hàng đi năm nay, Chuyển tiền đi năm nay...)
và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền .
Ngân hàng phục vụ người trả tiền căn cứ lệnh chi của khách hàng (bằng chứng
từ giấy hoặc chứng từ điện tử) lập chứng từ thanh toán với ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng theo các trường hợp sau:
- Lập chứng từ thanh toán bù trừ với ngân hàng có tham gia thanh toán bù
trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố để ngân hàng này ghi Có tài khoản của người
thụ hưởng hoặc chuyển tiếp qua thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng)
với ngân hàng trong hệ thống (nơi người thụ hưởng mở tài khoản) để ghi Có tài
khoản người thụ hưởng.
- Lập chứng từ thanh toán điện tử (hoặc thanh toán liên hàng) với ngân hàng
cùng hệ thống để ngân hàng này ghi Có tài khoản của người thụ hưởng hoặc thanh
toán bù trừ với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để ghi Có tài khoản người thụ
hưởng.
- Lập chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn để ghi Có tài
khoản người thụ hưởng hoặc chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
khác để ghi Có tài khoản của người thụ hưởng.
b. Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
Khi nhận được chứng từ thanh toán nói trên do ngân hàng phục vụ người trả
tiền chuyển đến, sau khi kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng xử lý:
+ Xử lý chứng từ:
- Trường hợp nhận được chứng từ thanh toán dưới dạng chứng giấy, sau khi
kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì thực hiện: ghi ngày ghi sổ, số hiệu tài
khoản Nợ, Có, ký tên trên chứng từ dùng làm chứng từ để ghi Có tài khoản người
thụ hưởng và gửi báo Có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp nhận được chứng từ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử, sau
khi kiểm soát, nếu không có gì sai sót thì xử lý chứng từ theo đúng quy định
hiện hành (in Lệnh chuyển tiền đến dưới dạng chứng từ điện tử ra giấy, ký tên
vào Lệnh chuyển tiền in ra, xử lý hạch toán, lưu trữ và dùng để báo Có cho
người thụ hưởng theo quy định).
+ Hạch toán kế toán: căn cứ chứng từ chuyển tiền đến (Lệnh chi, Lệnh chuyển
Có...) ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi:
Nợ Tài khoản thích hợp (liên hàng đến năm nay,
chuyển tiền đến năm nay...)
Có Tài khoản tiền gửi của khách hàng (hoặc tài khoản thích hợp khác)
và gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng .
Trường hợp người thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phục
vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản phải trả khách hàng và báo cho người thụ
hưởng đến nhận tiền. Người thụ hưởng khi đến lĩnh tiền phải có giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu để làm thủ tục nhận tiền.
Điều 6. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (sau đây gọi
là uỷ nhiệm thu).
1. Thủ tục lập uỷ nhiệm thu.
Người thụ hưởng lập uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn chứng từ giao hàng, cung
ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ người trả
tiền.
Mẫu Uỷ nhiệm thu, số liên lập uỷ nhiệm thu, thủ tục lập và phương thức giao
nhận uỷ nhiệm thu giữa khách hàng với ngân hàng do ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu
(nhận uỷ nhiệm thu từ khách hàng) quy định, nhưng phải đảm bảo uỷ nhiệm thu
được lập, giao nhận, kiểm soát và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu.
a. Trường hợp người thụ hưởng và người trả tiền mở tài
khoản tại một ngân hàng:
Khi nhận được uỷ nhiệm thu kèm các hoá đơn chứng từ giao hàng, cung ứng
dịch vụ do người thụ hưởng nộp vào, ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ của uỷ
nhiệm thu, kiểm tra việc người trả tiền và người thụ hưởng đã có thoả thuận
thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nếu đủ điều kiện thực hiện thì ghi ngày tháng
nhận chứng từ lên tất cả các liên uỷ nhiệm thu, ký nhận chứng từ đối với khách
hàng và xử lý:
- Trường hợp người trả tiền đủ khả năng thanh toán thì căn cứ uỷ nhiệm thu,
ngân hàng ghi:
Nợ Tài khoản tiền gửi của người trả tiền
Có Tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng
và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền, giấy báo Có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp khả năng thanh toán của người trả tiền không
đủ để chi trả số tiền trên Uỷ nhiệm thu thì lưu vào hồ sơ Uỷ nhiệm thu chưa
thanh toán và báo cho người trả tiền, người thụ hưởng biết và xử lý gửi trả lại
Uỷ nhiệm thu cho người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục
lưu giữ Uỷ nhiệm thu đến khi người trả tiền đủ khả năng thanh toán thì ghi
ngày, tháng, năm thanh toán trên uỷ nhiệm thu và thực hiện thanh toán theo quy
định.
b. Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản
ở hai ngân hàng (cùng hoặc khác hệ thống):
* Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng:
Việc tiếp nhận và kiểm soát uỷ nhiệm thu được thực hiện theo đúng quy định
tại tiết a- khoản 2- điều 5 trên đây, sau đó ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
ký tên, đóng dấu trên uỷ nhiệm thu, ghi vào sổ theo dõi nhận giấy uỷ nhiệm thu
gửi đi (dùng làm cơ sở để tra cứu xử lý các trường hợp gửi chứng từ bị thất
lạc, chậm trễ) và gửi uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng
dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
- Khi nhận được chứng từ thanh toán uỷ nhiệm thu do ngân
hàng phục vụ người trả tiền chuyển đến thì sử dụng các chứng từ đó hạch toán:
Nợ Tài khoản thích hợp (TK liên hàng đến, TK tiền gửi tại NHNN,...),
Có Tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng,
gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
* Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền:
Khi nhận được uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung ứng dịch
vụ do ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi đến hoặc do người thụ hưởng trực
tiếp nộp, ngân hàng kiểm tra thủ tục lập uỷ nhiệm thu kiểm tra việc người trả
tiền và người thụ hưởng có thoả thuận thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, kiểm tra
khả năng thanh toán của người trả tiền và xử lý:
- Nếu đủ điều kiện thanh toán thì làm thủ tục trích tài
khoản tiền gửi của người trả tiền để chuyển tiền đến ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng như trường hợp thanh toán lệnh chi
quy định tại tiết a khoản 2 điều 4 nêu trên.
- Trường hợp tài khoản tiền gửi của người trả tiền không
đủ khả năng thanh toán, thì xử lý như quy định tại tiết a, điểm 2 điều 5 nêu
trên.
Điều 7. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1. Thủ tục phát hành,sử dụng thẻ ngân hàng.
a. Đối với khách hàng.
Để được sử dụng thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) khách hàng phải thực
hiện các thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận,
khách hàng phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành thẻ.
Nếu phải lưu ký tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng
lập lệnh chi trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc nộp tiền mặt để lưu ký tiền
vào tài khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ tại ngân hàng phát hành
thẻ.
b. Đối với ngân hàng phát hành thẻ.
Khi nhận được Giấy yêu cầu sử dụng thẻ và các giấy tờ liên quan của khách hàng,
ngân hàng phát hành thẻ kiểm tra, xem xét thẩm định nếu đủ điều kiện sử dụng
thẻ thì làm các thủ tục cấp thẻ cho khách hàng (chủ thẻ): Lập hồ sơ theo
dõi thẻ đã phát hành, giao thẻ cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ ký nhận .
2. Thủ tục thanh toán thẻ.
a. Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị chấp
nhận thẻ.
Việc tiếp nhận
thanh toán bằng thẻ phải có hợp đồng thoả thuận giữa ngân hàng phát hành thẻ
hoặc ngân hàng thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) có
trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ quy trình thanh toán thẻ cho các đơn vị chấp nhận
thẻ.
- Tại các đơn vị
chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ đơn vị chấp
nhận thẻ phải sử dụng máy chuyên dùng kết hợp với việc kiểm tra bằng mắt kiểm
tra:
+ Tính hợp lệ,
thời hạn hiệu lực của thẻ;
+ Đối chiếu số thẻ
của khách hàng với thông báo về danh sách thẻ bị từ chối thanh toán của ngân
hàng phát hành thẻ.
+ Đối chiếu số
tiền thanh toán với hạn mức thanh toán do Ngân hàng thanh toán quy định .
+ Kiểm tra giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người cầm thẻ xem người cầm thẻ có phải
là chủ thẻ hay không (trong trường hợp có nghi ngờ đối với người cầm thẻ).
Sau khi kiểm tra
nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ lập hoá đơn thanh toán
hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu chủ thẻ ký trên hoá đơn thanh toán, đối chiếu chữ ký
trên hoá đơn với chữ ký của chủ thẻ trên thẻ (nếu có). Hoá đơn thanh toán hàng
hoá, dịch vụ được lập 3 liên sử dụng như sau:
+ 1 liên gửi cho
chủ thẻ cùng với thẻ;
+ 1 liên lưu tại
đơn vị chấp nhận thẻ;
+ 1 liên kèm theo
bảng kê các hoá đơn thanh toán (đơn vị chấp nhận thẻ lập cuối ngày hoặc theo
định kỳ thoả thuận thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân hàng thanh
toán thẻ) gửi cho ngân hàng thanh toán thẻ để thanh toán.
- Tại Ngân hàng
thanh toán thẻ: Nhận được bảng kê kèm các hoá đơn thanh toán của đơn vị
chấp nhận thẻ gửi đến, sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng
thanh toán thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay cho đơn vị chấp nhận thẻ.
- Việc thanh toán
giữa ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ về số tiền thanh toán
cho đơn vị chấp nhận thẻ được thực hiện theo thoả thuận giữa 2 bên qua các
phương thức thanh toán giữa các ngân hàng.
b. Thủ tục nhận tiền mặt tại ngân hàng thanh toán thẻ.
Thủ tục nhận tiền
mặt tại Ngân hàng thanh toán thẻ do Ngân hàng thanh toán thẻ quy định.
Thủ tục thanh toán
giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ về số tiền mặt trả cho
người sử dụng thẻ được thực hiện như quy định tại tiết a khoản 2 nêu trên.
c. Thủ tục rút tiền mặt tại máy ATM.
Thủ tục rút tiền
mặt tại máy ATM do Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ) quy định.
Ngân hàng phát
hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
thẻ) phải hướng dẫn đầy đủ quy trình rút tiền mặt tại máy ATM cho chủ thẻ.
3. Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán của thẻ; gia hạn
sử dụng thẻ.
a.Thủ tục thay đổi hạn mức thanh toán thẻ.
- Khi sử dụng hết
hạn mức thanh toán của thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy đề
nghị tăng hạn mức thanh toán thẻ (theo mẫu do ngân hàng phát hành thẻ quy định)
kèm theo thẻ nộp vào ngân hàng phát hành thẻ. Đối với thẻ ký quỹ thanh toán,
chủ thẻ lập thêm lệnh chi (uỷ nhiệm chi) để trích tài khoản tiền gửi của mình
hoặc nộp tiền mặt lưu ký bổ sung vào tài khoản thẻ thanh toán tại ngân hàng
phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra
thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ
(bộ phận quản lý phát hành thẻ) đưa thẻ của khách hàng vào máy chuyên dùng để
ghi bổ sung hạn mức thanh toán của thẻ, sau đó giao thẻ cho khách hàng.
- Trường hợp muốn rút bớt số tiền đã lưu ký để thanh
toán thẻ (đối với thẻ ký quỹ thanh toán), chủ thẻ lập giấy đề nghị giảm hạn mức
thanh toán thẻ (theo mẫu do ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp
vào ngân hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra
thủ tục giấy tờ, số dư hạn mức thanh toán thẻ đang còn và khớp đúng với sổ sách
theo dõi, ngân hàng phát hành thẻ (bộ phận quản lý phát hành thẻ) đưa thẻ của
khách hàng vào máy chuyên dùng để ghi giảm hạn mức thanh toán của thẻ và lập
biên lai thanh toán số tiền rút bớt. Chủ thẻ phải ký xác nhận trên biên lai.
Ngân hàng phát hành thẻ sử dụng biên lai làm chứng từ ghi Nợ tài khoản thanh
toán thẻ và ghi Có tài khoản của khách hàng (tài khoản trước đây đã ghi Nợ để
lưu ký tiền vào tài khoản thanh toán thẻ) và giao một liên biên lai cho khách
hàng cùng với thẻ .
b.Thủ tục gia hạn sử dụng thẻ.
Khi hết hạn sử
dụng thẻ, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp, chủ thẻ lập giấy đề nghị gia hạn sử dụng
thẻ (theo mẫu do ngân hàng phát hành thẻ quy định) kèm theo thẻ nộp vào ngân
hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra
thủ tục giấy tờ và chấp nhận đề nghị của khách hàng, ngân hàng phát hành thẻ
(bộ phận quản lý phát hành thẻ) đưa thẻ của khách hàng vào máy chuyên dùng để
ghi gia hạn sử dụng thẻ , sau đó giao thẻ cho khách hàng.
Điều
8. Thanh toán bằng thư tín dụng.
1.Thủ tục mở thư tín dụng.
a.Khi có nhu cầu thanh toán bằng thư tín dụng, người
trả tiền lập giấy mở thư tín dụng nộp vào ngân hàng phục vụ mình. Mẫu giấy mở
thư tín dụng, số liên lập giấy mở thư tín dụng, thủ tục lập, phương thức giao
nhận, xử lý giấy mở thư tín dụng do ngân hàng phục vụ người trả tiền quy định
nhưng phải đảm bảo phù hợp với các quy định về lập, kiểm soát, xử lý chứng từ
kế toán ngân hàng, tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Người trả tiền lập
bản đăng ký chữ ký mẫu của người được uỷ quyền nhận hàng, nội dung ghi rõ họ
tên, chức vụ, số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân và chữ
ký mẫu của người được uỷ quyền nhận hàng, chữ ký của người trả tiền và dấu (nếu
có). Người được uỷ quyền nhận hàng nộp bản này vào ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng để làm căn cứ kiểm soát đối chiếu khi thanh toán thư tín dụng.
b.Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền.
Ngân hàng phục vụ
người trả tiền nhận mở thư tín dụng cho khách hàng trong trường hợp người thụ
hưởng mở tài khoản ở ngân hàng cùng hệ thống. Nếu người thụ hưởng mở tài khoản
ở ngân hàng khác hệ thống thì chỉ nhận mở thư tín dụng trong trường hợp trên
địa bàn đó có ngân hàng cùng hệ thống hoạt động và các ngân hàng này có tham
gia thanh toán bù trừ với nhau.
Khi nhận được giấy
xin mở thư tín dụng của khách hàng, ngân hàng phục vụ người trả tiền xử lý:
- Kiểm tra thủ tục
lập giấy xin mở thư tín dụng, bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
- Ký tên và đóng
dấu ngân hàng mình lên 2 liên đầu giấy mở thư tín dụng.
- Ghi ký hiệu mật
lên các liên giấy mở thư tín dụng.
* Xử lý giấy mở
thư tín dụng:
+ 1 liên giấy mở
thư tín dụng làm chứng từ hạch toán tại ngân hàng phục vụ người trả tiền
+ 1 liên giấy mở
thư tín dụng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền,
+ 2 liên giấy mở
thư tín dụng gửi (gửi bằng thư qua Bưu điện hoặc chuyển hoá sang chứng từ điện
tử để truyền qua hệ thống mạng máy tính của ngân hàng) đến Ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng.
* Hạch toán: Căn
cứ giấy mở thư tín dụng ghi:
Nợ Tài khoản tiền
gửi của khách hàng
Có Tài khoản tiền
gửi mở thư tín dụng.
2.Thủ tục thanh toán thư tín dụng.
a.Đối với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
- Khi nhận được
giấy mở thư tín dụng (dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) do ngân
hàng phục vụ người trả tiền gửi đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ của giấy mở thư tín dụng; kiểm tra ký hiệu mật, dấu,
chữ ký (nếu dưới dạng chứng từ giấy) hoặc mã khoá bảo mật, chữ ký điện tử (nếu
dưới dạng chứng từ điện tử) của ngân hàng phục vụ người trả tiền. Sau đó ghi
ngày nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị trên các liên giấy mở thư tín dụng (nếu dưới
dạng chứng từ điện tử thì phải in 2 liên ra giấy) và gửi 1 liên giấy mở thư tín
dụng cho người thụ hưởng để làm căn cứ giao hàng, còn 1 liên lưu lại và mở sổ
theo dõi giấy mở thư tín dụng đến.
- Khi nhận được 4
liên bảng kê kèm hoá đơn chứng từ giao hàng do người thụ hưởng nộp vào, ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm tra bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng; đối
chiếu chữ ký của người được uỷ nhiệm nhận hàng với chữ ký mẫu; kiểm tra thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng; số tiền người thụ hưởng đề nghị thanh toán trong
phạm vi số tiền mở thư tín dụng; nếu đúng xử lý như sau:
+ Ghi vào sổ theo
dõi thư tín dụng đến đã được thanh toán.
+ Ghi ngày, tháng,
năm thanh toán và số hiệu tài khoản Nợ - Có trên 2 liên bảng kê hoá đơn, chứng
từ giao hàng và dùng làm chứng từ hạch toán ở ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng:
+ 1 liên bảng kê
hoá đơn chứng từ giao hàng kèm theo liên lưu giấy mở thư tín dụng dùng làm
chứng từ ghi Có tài khoản người thụ hưởng.
+ 1 liên bảng kê hoá
đơn chứng từ giao hàng làm giấy báo có gửi người thụ hưởng.
Trường hợp bên thụ
hưởng mở tài khoản ở một ngân hàng khác trên địa bàn thì căn cứ vào bảng kê hoá
đơn, chứng từ giao hàng để lập chứng từ thanh toán bù trừ với ngân hàng phục vụ
người thụ hưởng để ghi Có tài khoản người thụ huởng.
+ Căn cứ bảng kê
hoá đơn chứng từ giao hàng lập Lệnh chuyển Nợ hoặc giấy báo Nợ liên hàng để ghi
Nợ tài khoản chuyển tiền hoặc tài khoản liên hàng và gửi cho ngân hàng phục vụ
người trả tiền (Lệnh chuyển Nợ, Giấy báo Nợ liên hàng có kèm theo 2 liên bảng
kê hoá đơn chứng từ giao hàng) để thanh toán.
b.Đối với người thụ hưởng.
- Sau khi nhận
giấy mở thư tín dụng của người trả tiền do ngân hàng phục vụ mình gửi đến,
người thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng hay đơn đặt hàng, kiểm soát giấy uỷ
nhiệm nhận hàng, giấy chứng minh nhân dân của người nhận hàng nếu đúng thì giao
hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá đơn hay chứng từ giao hàng.
- Căn cứ vào hoá
đơn, chứng từ giao hàng, người thụ hưởng lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ
giao hàng (theo mẫu phụ lục số 01) nộp vào ngân hàng phục vụ mình để thanh toán
tiền bán hàng. Trên bảng kê này người thụ hưởng phải ký tên, đóng dấu đơn vị
(nếu có) và phải có chữ ký xác nhận của người nhận hàng về tổng số tiền phải
thanh toán cho người thụ hưởng.
c.Đối với ngân hàng phục vụ người trả tiền.
Khi nhận được
chứng từ về thanh toán thư tín dụng (Giấy báo Nợ liên hàng hoặc Lệnh chuyển nợ)
của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm tra thủ tục lập
chứng từ, nội dung chứng từ, nếu đúng thì xử lý:
- Căn cứ Giấy báo
Nợ liên hàng kèm 1 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao hàng (hoặc Lệnh chuyển
Nợ) ghi:
Nợ Tài khoản tiền
gửi để mở thư tín dụng,
Có Tài khoản thích
hợp (Liên hàng đến năm nay,
Chuyển tiền đến
năm nay.....)
- 1 liên bảng kê
hoá đơn chứng từ giao hàng kèm bộ chứng từ làm giấy báo nợ gửi người trả tiền.
Thư tín dụng chỉ
thanh toán tiền 1 lần. Do vậy, sau khi thực hiện thanh toán, nếu trên tài khoản
tiền ký gửi để mở thư tín dụng vẫn còn tiền, ngân hàng lập phiếu chuyển khoản
tất toán tài khoản này, hạch toán:
Nợ Tài khoản tiền
gửi để mở thư tín dụng
Có Tài khoản tiền
gửi của người trả tiền
và gửi giấy báo Có
cho người trả tiền.
Điều
9. Thanh toán bằng séc.
Trình tự phát
hành, thủ tục kế toán, thanh toán séc được thực hiện theo quy định hiện hành
của Chính phủ và của ngân hàng Nhà nước.
Điều
10. Nhờ thu thương phiếu qua ngân hàng.
Trình tự giao
nhận, kiểm soát, xử lý, thanh toán thương phiếu nhờ thu qua ngân hàng được thực
hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Phần 3:
THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Điều
11. Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi của Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán (ngân hàng) mở tại Ngân hàng Nhà nước.
1.Trường hợp các ngân hàng sử dụng chứng từ bằng giấy
để giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước.
a. Tại ngân hàng phục vụ người trả tiền (sau đây gọi tắt
là ngân hàng bên trả tiền).
Đối với các khoản
thanh toán của bản thân ngân hàng (là đơn vị trả tiền), ngân hàng lập và nộp
chứng từ thanh toán vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản để thực hiện thanh
toán theo đúng các quy định tại phần II Quy định này.
Đối với các khoản
thanh toán của khách hàng, ngân hàng bên trả tiền lập thêm bảng kê các chứng từ
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu phụ lục số
02) và nộp vào Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ thanh toán của khách
hàng. Bảng kê các chứng từ thanh toán được lập riêng theo từng ngân hàng bên
thụ hưởng, lập 3 liên trong trường hợp ngân hàng bên trả tiền và ngân hàng bên
thụ hưởng mở tài khoản tại cùng đơn vị Ngân hàng Nhà nước 2 liên trong trường
hợp ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước khác.
b. Tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền
gửi của ngân hàng bên trả tiền.
Khi nhận được Bảng
kê các chứng từ thanh toán kèm các chứng từ thanh toán của ngân hàng bên trả
tiền nộp vào, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ của bảng kê, đối chiếu
khớp đúng giữa bảng kê và các chứng từ kèm theo và kiểm tra khả năng thanh toán
của ngân hàng bên trả tiền:
- Nếu bảng kê không hợp lệ hoặc ngân hàng bên trả tiền
không đủ khả năng thanh toán thì trả lại ngân hàng bên trả tiền.
- Nếu bảng kê hợp lệ và ngân hàng bên trả tiền đủ khả
năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thanh toán ngay và xử lý:
* Trường hợp ngân hàng bên trả tiền và ngân hàng bên thụ
hưởng mở tài khoản tại cùng đơn vị Ngân hàng Nhà nước:
+ 1 liên Bảng kê
các chứng từ thanh toán làm chứng từ hạch toán:
Nợ Tài khoản tiền
gửi ngân hàng bên trả tiền,
Có Tài khoản tiền
gửi ngân hàng bên thụ hưởng.
+ 1 liên Bảng kê
các chứng từ thanh toán làm giấy báo Nợ gửi ngân hàng bên trả tiền.
+ 1 liên Bảng kê
các chứng từ thanh toán làm giấy báo Có kèm các chứng từ thanh toán của khách
hàng gửi ngân hàng bên thụ hưởng .
* Trường hợp ngân hàng bên thụ hưởng mở tài khoản tại
đơn vị Ngân hàng Nhà nước khác:
Ngân hàng nhà nước
bên trả tiền căn cứ chứng từ của ngân hàng bên trả tiền nộp vào lập Lệnh chuyển
Có để chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng để ghi Có tài khoản ngân
hàng bên thụ hưởng, hạch toán:
Nợ Tài khoản tiền
gửi của ngân hàng bên trả tiền,
Có Tài khoản thích
hợp (chuyển tiền đi năm nay,
liên hàng đi năm
nay...).
và gửi giấy báo Nợ
cho ngân hàng bên trả tiền.
c. Tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước giữ tài khoản tiền
gửi của ngân hàng bên thụ hưởng.
Khi nhận được lệnh
chuyển tiền đến, sau khi kiểm tra và xử lý chuyển tiền theo quy định, Ngân hàng
Nhà nước bên thụ hưởng ghi:
Nợ Tài khoản thích
hợp (chuyển tiền đến năm nay,
liên hàng đến năm
nay....)
Có Tài khoản tiền
gửi của ngân hàng bên thụ hưởng.
và gửi giấy báo Có
cho ngân hàng bên thụ hưởng.
d. Tại ngân hàng phục vụ người thụ hưởng: Căn cứ báo Có
của Ngân hàng Nhà nước gửi đến, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng kiểm soát
lại, nếu đúng ghi:
Nợ Tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước,
Có Tài khoản người
thụ hưởng
và gửi giấy báo Có
cho người thụ hưởng.
2.Trường hợp các ngân hàng sử dụng chứng từ điện tử để
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước.
a. Các ngân hàng nếu thanh toán điện tử qua Ngân hàng Nhà
nước phải có đăng ký, thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước về việc sử dụng Chứng
từ điện tử và chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp để sử dụng trong Thanh
toán điện tử liên ngân hàng theo đúng quy định hiện hành:
- Các Lệnh thanh
toán (Lệnh chuyển Nợ ; Lệnh chuyển Có...) và các Bảng kê sử dụng trong Thanh
toán điện tử liên ngân hàng phải được sử dụng đúng mẫu do Ngân hàng Nhà nước
quy định.
- Chứng từ điện tử
phải được lập đúng, chính xác các yếu tố và phải có đầy đủ các chữ ký điện tử
của người phê duyệt sử dụng tiền trên tài khoản (Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc
người được uỷ quyền) và chữ ký điện tử của người kiểm soát (Kế toán trưởng,
Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền).
Chứng từ điện tử
phải in được ra giấy. Trong trường hợp cần thiết khi in ra giấy thì trên chứng
từ giấy đó phải thể hiện được tên, ký hiệu riêng của những người đã ký chịu
trách nhiệm trên chứng từ điện tử và thực hiện việc trả tiền.
b.Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán điện tử qua
Ngân hàng Nhà nước (chuyển tiền điện tử,...) được thực hiện theo các quy định
hiện hành.
Điều
12. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
1.Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trong (hoặc
ngoài) phạm vi tỉnh, thành phố do Ngân hàng Nhà nước làm chủ trì:
Việc thanh toán bù
trừ giữa các ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước làm chủ trì được thực hiện theo
các văn bản quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
2.Thanh toán bù trừ trực tiếp giữa hai hay nhiều ngân
hàng trên một địa bàn huyện, thị xã không có chi nhánh Ngân hàng Nhà nước:
Các ngân hàng trên
địa bàn chọn một đơn vị ngân hàng làm chủ trì và các đơn vị khác là ngân hàng
thành viên. Các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
chủ trì để thực hiện thanh toán bù trừ. Việc thanh toán bù trừ được thực hiện
như quy định tại điểm 1 trên đây.
Điều
13. Thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng.
1.Mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác để giao
dịch thanh toán:
Việc thanh toán
qua tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng khác được thực hiện như trường hợp các
ngân hàng mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước.
2.Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng có quan hệ
thanh toán với nhau theo hợp đồng uỷ thác:
Việc thu hộ, chi
hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã
thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng. Mỗi khi phát sinh các
khoản thu hộ, chi hộ, ngân hàng nơi phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán
cho ngân hàng có liên quan để hạch toán sổ sách. Kết thúc từng định kỳ
thanh toán, các ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền
đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
Phần 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Tổng giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện đối với các đơn vị trực thuộc và khách hàng của mình.
Vụ trưởng Vụ Kế
toán Tài chính, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này .
Điều
15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định.
MẪU PHỤ LỤC SỐ 01
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN
CHỨNG TỪ GIAO HÀNG
Phần do NH ghi TK
Nợ: TK Có: |
Ngày......tháng.......năm...........
Người
thụ hưởng................................................
Số
hiệu TK:........................................................
Tại
Ngân hàng...................................................
Người
trả tiền....................................................
Tại
Ngân hàng..................................................
Số TT | Số Hoá đơn (hay chứng từ) | Tên Hoá đơn (hay chứng từ) | Số tiền | ||
1 | 2 | 3 | 4 | ||
| | | | ||
| | | | ||
| | | | ||
| | | | ||
| | Cộng: | | ||
Tổng
số tiền bằng
chữ:..................................................................................... ............................................................................................................................ | |||||
Người thụ hưởng (Ký tên, đóng dấu) | Chấp nhận thanh toán của bên nhận Hàng Ngày...tháng....năm... (Ký, ghi rõ họ tên) | NH bên thụ hưởng thanh toán Ngày... tháng... Năm... (Dấu chữ ký) | NH bên trả tiền thanh toán Ngày... tháng.... năm... | ||
| | | | | |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...