Quyết định 107/QĐ-BNV Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Ngôi nhà cộng đồng
08-02-2021
08-02-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 107/QĐ-BNV
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Nội vụ Số: 107/QĐ-BNV |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Quyết định
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ NGÔI NHÀ CỘNG ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của các sáng lập viên thành lập Quỹ Ngôi nhà cộng đồng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Ngôi nhà cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định này.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
ĐIỀU LỆ
QUỸ NGỒI NHÀ CỘNG ĐỒNG
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 107/QĐ-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
Quỹ Ngôi nhà cộng đồng.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ Ngôi nhà cộng đồng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: số
2-6 Bis đường Điện Biên Phủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Ngôi nhà
cộng đồng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận, nhằm mục đích nhân đạo, hỗ trợ trẻ em, trong đó ưu tiên giúp đỡ các
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt (trẻ em cơ nhỡ, không nơi
nương tựa) và nhóm trẻ em cần sự trợ giúp về điều kiện tài chính, y tế theo khả
năng hỗ trợ của Quỹ, vì sự phát triển của cộng đồng.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được
hình thành từ tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài
sản Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Thành lập
và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện,
tự chủ, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài
sản của Quỹ;
c) Tổ chức,
hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
công nhận, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế về ngành, lĩnh vực Quỹ hoạt động;
d) Công khai,
minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân
chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ
đang hoạt động.
3. Quỹ có
phạm vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
Quỹ được sáng
lập bởi: 03 (ba) sáng lập viên:
1. Công ty Cổ
phần Good Day Hospitality:
a) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần: Mã số doanh nghiệp
0311770812, cấp lần đầu ngày 04/05/2012;
b) Địa chỉ:
số 2-6 bis đường Điện Biên Phủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Đại diện
Công ty: ông Nguyễn Hoàng Bảo, chức vụ: Tổng giám
đốc;
- Sinh ngày:
22/6/1973;
- Thẻ Căn cước công dân số: 079073000764 do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 04/3/2016;
- Địa chỉ
thường trú: 378/1 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ông Nguyễn Huy Thịnh
- Sinh ngày:
18/7/1976;
- Thẻ Căn
cước công dân số: 001076021056, do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày
17/07/2018;
- Địa chỉ thường trú: số 10 Phó Đức Chính, phường Trúc Bạch, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3. Ông Nguyễn Minh Hoàng
- Sinh ngày:
30/6/1978;
- Chứng minh
thư nhân dân số: 011935028, do Công an thành phố
Hà Nội cấp ngày 09/07/2012;
- Địa chỉ thường trú: số 09, Tập thể X49, tổ 20, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng
tài sản của
Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện
trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật.
3. Tiếp nhận
tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc
bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn
của Quỹ:
a) Tổ chức,
hoạt động theo pháp luật và Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động
quyên góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong
nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo
tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ;
c) Được thành
lập pháp nhân trực thuộc hoạt động gắn với tôn chỉ, mục đích của Quỹ theo quy
định của pháp luật;
d) Được quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được
phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ
hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp
với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích
hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ
của Quỹ:
a) Quỹ hoạt
động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước
về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong
phạm vi hoạt động theo tôn chỉ, mục đích quy định tại Điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện
tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ
chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ,
tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động
của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng
tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu
quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
đ) Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài
trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
e) Hàng năm,
Quỹ có trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại
chúng trước ngày 31 tháng 3;
g) Khi thay
đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản
với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ;
h) Hàng năm,
Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài
chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt trụ sở
trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về
việc thành lập Quỹ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ
thiện;
k) Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức,
hoạt động của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm
soát Quỹ.
3. Văn phòng
và các phòng, ban chuyên môn.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân
sự và không có án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không
có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước
bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận.
Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định
các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá
trị từ 2.000.000.000 (hai tỷ) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ
thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định
mức lương, chế độ, chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người
phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại
Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;
đ) Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài
sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định
cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định
thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP;
h) Đổi tên;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định
giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều
lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và
công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
xây dựng, ban hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định
mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm
việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của
Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
l) Các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ
Quỹ.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 01 năm một lần,
có thể họp bất thường theo yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp
số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng
mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba)
số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là
người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ;
2. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ;
b) Chuẩn bị
hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập
và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát
hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
e) Các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
4. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp
vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với
nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều
hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của
Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên
Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc
Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám
sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của
Giám đốc Quỹ là 05 năm, có thể được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc
Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành
và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo
đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định
của pháp luật;
b) Ban hành
các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình;
c) Báo cáo
định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có
thẩm quyền;
d) Chịu trách
nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các
quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc
và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ
Quỹ và quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ
trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ
nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán theo quy định của pháp luật
về kế toán.
2. Người được
giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực
hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ
nhiệm người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những
người không được làm kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ
trách kế toán chịu trách nhiệm quyết toán
khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc chuyển công tác khác.
Điều 13. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít
nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên.
2. Ban Kiểm
soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết
đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến
Quỹ;
c) Báo cáo,
kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm
tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Văn phòng và phòng, ban chuyên môn
1. Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
Quỹ và phòng, ban chuyên môn giúp thực hiện các hoạt động của Quỹ.
2. Văn phòng
Quỹ và phòng, ban chuyên có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức triển khai các hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc
1. Quỹ có thể
thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa chỉ đặt trụ sở chính của Quỹ khi có nhu cầu và phải tuân theo
các quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh,
văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện.
3. Hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với trụ sở
chính của Quỹ thì Quỹ gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ
đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được
vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và
nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và
theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông
tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để
công chúng
và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Đối với
khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
3. Việc đóng
góp hỗ trợ khắc phục khó khăn khi xảy ra thiên tai,
hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định đóng góp theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận
động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật,
công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối
thiểu để buộc
cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên
góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy
định của pháp luật.
3. Nội dung
vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục
đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp,
tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức
công khai bao gồm:
a) Niêm yết công
khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo
trên trang thông tin điện tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng,
điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ bao
gồm:
a) Trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn và gia đình của các trẻ em đó;
b) Trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt (trẻ em cơ nhỡ, không nơi nương tựa) hoặc trẻ em bị bệnh
hiểm nghèo và gia đình của các trẻ em đó;
c) Trẻ em dân tộc thiểu số và gia đình của các
trẻ em đó;
d) Đối tượng
không thuộc các nhóm đối tượng quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 18 nhưng thuộc nhóm người yếu thế, bao gồm: người nhiễm HIV, người khuyết tật, người dân
tộc thiểu số, nông dân nghèo cần được trợ giúp nếu phù hợp với khả năng hỗ trợ của Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ
trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ với từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình
xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn thu
1. Thu từ
đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước phù hợp với quy định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn
tài sản của các sáng lập viên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
93/2019 NĐ-CP.
2. Thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện
các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi
tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản
thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 20. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài
trợ, bao gồm: tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích thực hiện các hoạt động hỗ trợ xã hội, khuyến khích phát triển y tế phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Quỹ và pháp
luật Việt Nam; hỗ trợ chi trả chi phí hoặc tham gia đóng góp chi phí hỗ trợ cho
các đối tượng công dân Việt Nam đủ điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ quy
định tại Điều 18 Điều lệ này.
a) Hỗ trợ, giúp đỡ các tiện ích tại các bệnh viện, các khu vực
xung quanh bệnh viện.
b) Hỗ trợ chi
phí thực hiện, cung cấp các dịch vụ giáo dục sức khỏe trực tiếp cho các trẻ em
nghèo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Tài trợ
theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài trợ cho tổ chức tin cậy và đủ điều kiện phù hợp với mục đích của
Quỹ.
3. Đối với
việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ trẻ em là bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Việc tiếp
nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản liên quan.
5. Chi thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu,
đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
6. Chi cho
hoạt động quản lý Quỹ.
7. Mua trái
phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm
kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
8. Chi thực
hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các
hoạt động khác.
Điều 21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền
lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê
trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua
sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của
Quỹ;
đ) Chi thanh
toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các
khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho
các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình
vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng
cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản
chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức
chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng
quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động
quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản:
tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước
để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền,
địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp
nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt
quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt
quá 10% tổng thu hàng năm của Quỹ;
c) Trường hợp
chi phí quản lý của quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các
định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét
duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm
soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài
chính của Quỹ.
3. Giám đốc
Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu,
các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác
ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách,
số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ:
b) Danh sách,
số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng
khoản đóng góp;
c) Báo cáo
tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung
thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với
các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định
hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải
thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của
kiểm toán (nếu có) trên phương tiện thông tin đại
chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình
chỉ và giải thể
1. Trường hợp
Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản
của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ
trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên
bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia, tách phải bằng
với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản kiểm kê tiền
và tài sản.
2. Trường hợp
Quỹ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có
thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ
máy hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp
Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Toàn bộ số
tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ
giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí
giải thể Quỹ;
b) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và
các khoản phải trả khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự
có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn
lại của Quỹ thì được nộp vào ngân sách Trung ương. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử lý theo quy định của pháp
luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN; ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG VÀ
GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ luật dân
sự, Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ
có thời hạn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
Điều 26. Giải thể Quỹ
1. Việc giải
thể Quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể
Quỹ theo quy
định của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
1. Tổ chức,
cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ
khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức
thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ
Quỹ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần
ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có 08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Ngôi nhà cộng đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...