Nghị quyết 172/NQ-CP Chính sách phát triển nghề công chứng
172/NQ-CP
Nghị quyết
Còn hiệu lực
19-11-2020
19-11-2020
CHÍNH PHỦ -------- Số: 172/NQ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Về chính sách phát triển nghề công chứng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Triển khai thi hành Luật Công chứng, Quyết
định số 2104/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020”, đến
nay Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và 55 Hội công chứng viên đã được thành
lập với 2.709 công chứng viên đang hành nghề tại 1.186 tổ chức hành nghề công
chứng, trong đó có 1.068 Văn phòng công chứng. Hoạt động công chứng được xã hội
hóa mạnh mẽ, cơ bản đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức, khẳng định
vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đóng góp vào sự phát triển của
đất nước.
Tuy nhiên, thời gian gần đây đã xuất hiện
tình trạng, hiện tượng chưa phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển
nghề công chứng, cụ thể là: Văn phòng công chứng được thành lập không căn cứ
vào nhu cầu công chứng; việc chuyển trụ sở Văn phòng công chứng từ các huyện
vào trung tâm các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh dẫn đến cạnh tranh không
lành mạnh, gây ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của nghề công chứng, tiềm
ẩn nguy cơ vi phạm pháp luật của một số tổ chức hành nghề công chứng, công
chứng viên, đồng thời không đáp ứng được nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch
của cá nhân, tổ chức tại các huyện, các vùng xa trung tâm; chất lượng đội ngũ
công chứng viên chưa đồng đều, còn có hiện tượng vi phạm pháp luật, đạo đức
hành nghề; việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa tương xứng với sự phát triển
các nhu cầu giao dịch trong hoạt động công chứng, chưa đáp ứng yêu cầu ngăn
ngừa các hành vi lừa đảo, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất
hợp pháp, gây mất trật tự an toàn xã hội; công tác quản lý nhà nước còn thiếu
công cụ hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động công
chứng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên chưa phát huy được
trách nhiệm tự quản.
Từ thực tiễn nêu trên, căn cứ quy định của
Luật Công chứng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến
quy hoạch, nhằm bảo đảm sự ổn định, bền vững của nghề công chứng, Chính phủ
quyết nghị ban hành chính sách phát triển nghề công chứng với các nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Mục tiêu
Phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững
nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an
toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; đổi mới hoạt động công
chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cải cách tư
pháp, đưa hoạt động công chứng Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới.
2. Định hướng
a) Phát triển
đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn
việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.
b) Phát triển tổ
chức hành nghề công chứng có kiểm soát gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng
đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức; không tập trung nhiều
tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; tiếp tục đổi mới
các Phòng công chứng bảo đảm tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt
động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công
chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước; có biện pháp hỗ
trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
c) Khuyến khích
cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn
pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc
của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với nghề công
chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; gắn trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp
đồng, giao dịch trên môi trường điện tử; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các bộ, ngành với Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa
các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật để tạo điều kiện cho hoạt động công chứng phát triển ổn định, bền vững.
a) Tổng kết thực
hiện Luật Công chứng năm 2014, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng năm 2014
theo hướng nâng cao chất lượng công chứng viên; phát triển tổ chức hành nghề
công chứng có kiểm soát; bảo đảm trình tự, thủ tục công chứng chặt chẽ, nghiên
cứu quy định thống nhất trình tự, thủ tục công chứng, chứng thực;
nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội; hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trong tổ chức và hoạt động công chứng, bảo đảm đủ công cụ pháp
lý để thực hiện quản lý nhà nước có hiệu quả. Nghiên cứu từng bước xây dựng cơ
sở pháp lý cho việc thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử.
b) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa
pháp luật về công chứng với pháp luật có liên quan,
bao gồm pháp luật về dân
sự, đất đai, nhà ở, đầu tư, chứng thực, biện pháp bảo đảm...
c) Xây dựng, ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính đối với tổ chức hành nghề
công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn; rà soát, bổ sung quy định về tài chính trong việc khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động công chứng làm cơ sở cho việc
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công chứng; hướng dẫn
chế độ tài chính của Phòng công chứng nhằm giải quyết một số bất cập về tài
chính của Phòng công chứng, đồng thời, bảo đảm Phòng công chứng giữ vai trò chủ
đạo trong thị trường dịch vụ công chứng, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác
quản lý nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
d) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xử lý hành vi sử dụng tài liệu, giấy tờ giả, giả mạo người yêu cầu công
chứng và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động công chứng.
2. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng
Chính phủ điện tử và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
a) Hoàn chỉnh
việc xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng theo
quy định của Luật Công
chứng để phục vụ hoạt động công chứng, đảm bảo chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan.
b) Xây dựng kế
hoạch triển khai, hướng dẫn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu về đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư với cơ sở dữ liệu công chứng bảo đảm việc
kết nối liên thông giữa các Sở, ban, ngành có liên quan với các tổ chức hành nghề công chứng.
c) Thực hiện thí
điểm liên thông khi có yêu cầu của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục công
chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế nhằm tiết kiệm
thời gian, chi phí trong việc thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, giúp phát hiện, ngăn chặn các giao dịch giả tạo, hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp, tránh thất thoát nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
d) Chú trọng xây
dựng chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho công chứng viên khai thác sử dụng hệ thống thông tin, làm việc trên môi trường mạng và thực hiện việc cập nhật,
kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến hoạt động công chứng.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm của các quốc gia khác về mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin về công chứng, công chứng số.
3. Phát triển tổ
chức hành nghề công chứng bảo đảm ổn định, bền vững gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện.
a) Ban hành tiêu chí
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (sau đây gọi tắt là Tiêu chí) theo
quy định của Luật Công
chứng. Tiêu chí phải đánh giá được sự cần thiết thành lập Văn phòng công chứng
gắn với nhu cầu công chứng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện và bảo đảm tính khả thi, hoạt động ổn định, bền vững của Văn phòng công
chứng sau khi được thành lập. Việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng mới hoặc thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng từ địa bàn cấp huyện
này sang địa bàn cấp huyện khác phải phù hợp với Tiêu chí đã
được ban hành, quy định của pháp luật và định hướng phát triển tổ chức hành
nghề công chứng quy định tại Nghị quyết này.
b) Xây dựng Đề
án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu
tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng
phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết này và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thực hiện
chặt chẽ công tác thẩm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở của Văn phòng công chứng từ địa bàn
cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện khác, bảo đảm thực hiện đúng Tiêu chí
đã được ban hành, phù hợp với định hướng của Nghị quyết này.
d) Đẩy mạnh việc
chuyển đổi hoạt động của các Phòng công chứng đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở Nhà nước
thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW;
duy trì các Phòng công
chứng đã tự chủ về tài chính để giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ công chứng; chuyển đổi hoặc giải thể các
Phòng công chứng hoạt động không hiệu quả tại các địa bàn mà Văn phòng công
chứng đã đáp ứng được nhu cầu công chứng; những nơi khó khăn chưa có điều kiện xã
hội hóa hoạt động công chứng có thể thành lập Phòng công chứng để đáp ứng yêu
cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và
hoạt động công chứng, phát huy vai trò của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
a) Chú trọng chất lượng đội ngũ
công chứng viên ở tất cả các khâu đào tạo, bồi dưỡng tập sự hành nghề công
chứng, bổ nhiệm công chứng viên; chuẩn hóa đầu vào của công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghề công chứng; xác định chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng nghề công
chứng theo từng năm, từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Đẩy mạnh việc tuyên
truyền nâng cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức hành nghề
công chứng vi phạm pháp luật; kiên quyết tạm đình chỉ hành nghề công
chứng, miễn nhiệm công chứng viên, chấm dứt hoạt động hoặc các hình thức xử lý
tương ứng khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề
công chứng.
c) Thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình tổ chức và hoạt động công chứng nhằm phát hiện, điều tra, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi giả mạo tổ chức hành nghề công chứng, công chứng
viên, người yêu cầu công chứng, giấy tờ liên quan đến hoạt động công chứng; lợi
dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp; lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, đồng thời bảo đảm quyền hành nghề hợp pháp của công chứng viên.
d) Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong việc giám sát hoạt
động hành nghề của các công chứng viên; ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hành nghề công chứng, kiên quyết
đấu tranh với các hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng; xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành
nghề công chứng hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
đ) Tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất để
tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên thực hiện tốt nhiệm vụ tự quản
theo đúng quy định của Kết luận số 102-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Bộ
Chính trị về hội quần chúng.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế, học tập
kinh nghiệm về quản lý hoạt động công chứng, hành nghề công chứng tại các quốc
gia có nghề công chứng phát triển.
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể tại điểm a Mục 1 Phần II; điểm đ Mục 2 Phần II; các điểm a, b, c và e Mục 4
Phần II của Nghị quyết này.
- Ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết này, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện. Sơ
kết, tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn địa phương triển khai cơ chế liên thông đối
với thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và
thuế.
b) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm c Mục 1
Phần II của Nghị quyết này.
- Bảo đảm ngân sách nhà nước để
triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công Thương, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm b Mục 1 Phần II của Nghị quyết này.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, các địa phương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm b Mục 2 Phần II của Nghị quyết này.
đ) Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp, các địa phương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm d Mục 1 Phần II của Nghị quyết này.
e) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chủ trì triển khai nhiệm vụ quy định tại điểm d Mục 4 Phần II của Nghị quyết này.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
- Chủ trì phối
hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại các
điểm a, d, đ Mục 2 Phần II; Mục 3 Phần II; các điểm b, c, đ và e Mục 4 Phần II của Nghị quyết này.
- Chịu trách
nhiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển nghề
công chứng tại địa phương theo Nghị quyết này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Chịu trách
nhiệm bảo đảm kinh phí, bố trí nguồn nhân lực và tổ chức triển khai Nghị quyết tại địa phương, định kỳ hàng năm thực hiện
việc sơ kết, tổng kết tình hình triển khai Nghị quyết báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp.
h) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hải Dương thực hiện thí điểm theo nhiệm vụ, giải pháp cụ thể quy định tại điểm c Mục 2 Phần II của Nghị quyết này; khuyến khích Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khác thực hiện thí điểm liên thông các thủ
tục hành chính quy định tại điểm c Mục 2 Phần II của Nghị quyết này.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí
triển khai thực hiện Nghị quyết thực hiện theo
quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
b) Các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm chủ trì triển khai các nội dung của Nghị quyết căn cứ vào nội dung, tiến độ thực hiện các hoạt động và chế độ chi tiêu hiện hành xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy định của pháp luật.
Đối với các nhiệm vụ do bộ, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm; đối với các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Nghị quyết này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết; đánh giá,
báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng năm. Bộ Tư pháp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết này,
kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện
Nghị quyết./.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ,
cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ư - Văn
phòng Trung ương và
các Ban của Đảng; - Văn phòng
Tổng Bí thư; - Văn phòng
Chủ tịch nước; - Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng
Quốc hội; - Tòa án nhân
dân tối cao; - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán
Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn
thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: VT, PL (2). | TM CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |