Nghị định 13/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin
13/2018/NĐ-CP
Nghị định
Còn hiệu lực
23-01-2018
06-02-2018
01-07-2018
Chính phủ Số: 13/2018/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
Nghị định
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều 35 về các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi
để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận
thông tin; khoản 2 Điều 36 về tiếp cận thông tin của công dân thông qua tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp; khoản 4 Điều 24 về mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
và các biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
2. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
1. Việc cung cấp
thông tin được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với các đối tượng, điều
kiện khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, bao gồm:
a) Thông qua Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (nếu có);
b) Thông qua hệ
thống phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương và các hệ thống truyền
phát tin khác của địa phương; các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng
dân tộc và các phương tiện thông tin đại chúng khác tại địa phương;
c) Xây dựng tài
liệu chuyên đề, tờ rơi, ấn phẩm; trong trường hợp cần thiết và khả thi thì có
thể được chuyển tải bằng ngôn ngữ dân tộc;
d) Tổ chức các
buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt cộng đồng để chia sẻ thông tin cho công
dân; chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động cung cấp thông tin cho các khu vực biên
giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Lồng ghép hoạt
động cung cấp thông tin trong các sự kiện văn hóa - chính trị của cơ quan, địa
phương, trong kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông các chính
sách mới của các cơ quan nhà nước trên địa bàn;
e) Tăng thời lượng
truyền, phát bản tin đối với loại thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách của
người dân sinh sống tại khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào loại
thông tin, đối tượng cần cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước trên địa bàn quyết
định lựa chọn một hoặc các hình thức cung cấp thông tin công khai rộng rãi quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc các hình thức khác phù hợp với khả năng tiếp cận
thông tin của công dân.
3. Cơ quan cung
cấp thông tin phải bảo đảm các hình thức cung cấp thông tin theo yêu cầu phù hợp
với khả năng tiếp cận của người yêu cầu cung cấp thông tin và điều kiện thực tế
của cơ quan; bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu
cung cấp thông tin; tăng cường cung cấp thông tin và tạo thuận lợi cho công dân
tiếp cận thông tin bằng hình ảnh, video và các phương tiện nghe, nhìn khác.
4. Cơ quan nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc xây dựng hệ thống thông tin công cộng; nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật liên quan.
1. Thông tin
liên quan trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người
khuyết tật phải được kịp thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng dưới các hình thức cung cấp thông tin thuận lợi cho người khuyết tật.
2. Căn cứ vào điều
kiện thực tế, cơ quan nhà nước thiết lập Cổng thông tin điện tử, Trang thông
tin điện tử của cơ quan mình trong đó có cung cấp chức năng cơ bản để hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho việc
tiếp cận thông tin đăng tải trên các Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện
tử.
3. Cơ quan cung
cấp thông tin bảo đảm các hình thức cung cấp thông tin phù hợp với khả năng tiếp
cận của người yêu cầu cung cấp thông tin và điều kiện thực tế của cơ quan; bố
trí thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị phụ trợ phù hợp với dạng và mức độ khuyết
tật của người yêu cầu cung cấp thông tin và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
cơ quan mình; tạo điều kiện cho người yêu cầu cung cấp thông tin sử dụng các
thiết bị nghe, nhìn, các thiết bị phụ trợ và các phương tiện kỹ thuật khác của
cá nhân để tiếp cận thông tin theo yêu cầu.
4. Cơ quan cung
cấp thông tin bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giải thích và giúp đỡ người
khuyết tật gặp khó khăn trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin hoặc khó khăn trong việc tiếp cận thông tin.
5. Lồng ghép các
kiến thức, kinh nghiệm cung cấp thông tin đối với người khuyết tật trong các
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho bộ phận đầu
mối và cán bộ, công chức đầu mối cung cấp thông tin của cơ quan.
6. Ưu tiên cung cấp thông tin cho người khuyết tật theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật về người khuyết tật.
1. Việc yêu cầu
cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp (sau
đây gọi chung là tổ chức) được thực hiện trong trường hợp nhiều người trong tổ
chức có cùng yêu cầu tiếp cận đối với thông tin giống nhau. Tổ chức yêu cầu
cung cấp thông tin có trách nhiệm cử người đại diện để thực hiện việc yêu cầu
cung cấp thông tin.
2. Người đại diện
có trách nhiệm lập Danh sách những người có cùng yêu cầu cung cấp thông tin giống
nhau, gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin kèm theo Danh sách những người yêu cầu
đến cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và thực hiện việc yêu cầu cung cấp
thông tin theo quy định.
Danh sách những
người yêu cầu cung cấp thông tin phải có đầy đủ các nội dung sau: Họ, tên; số
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và lý do, mục đích
của từng người yêu cầu.
3. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin theo yêu cầu cho công dân thông qua tổ chức được thực hiện theo quy định tại Chương III Luật tiếp cận thông tin.
1. Các mẫu phiếu
sử dụng trong cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này gồm:
a) Mẫu Phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b;
b) Mẫu Phiếu tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 02;
c) Mẫu Phiếu giải
quyết yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 03;
d) Mẫu Thông báo
gia hạn yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 04;
đ) Mẫu Thông báo
từ chối yêu cầu cung cấp thông tin: Mẫu số 05.
2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin thì phải kèm theo văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chức liên quan. Mẫu văn bản chấp thuận của cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Đơn vị đầu mối
cung cấp thông tin của cơ quan cung cấp thông tin hoặc bộ phận đầu mối hoặc cá
nhân làm đầu mối (trong trường hợp cơ quan cung cấp thông tin không phân công
đơn vị đầu mối cung cấp thông tin) lập, cập nhật Danh mục thông tin phải được
công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin và Danh mục thông tin công dân
được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.
2. Đơn vị chủ
trì tạo ra thông tin của cơ quan cung cấp thông tin xác định thông tin thuộc
Danh mục thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin,
Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp cận
thông tin và chuyển đến đầu mối cung cấp thông tin.
3. Danh mục
thông tin phải được công khai gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ
sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu kèm theo hình thức
công khai thông tin, thời điểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có). Danh mục
thông tin phải được công khai được thường xuyên cập nhật theo quy chế của cơ
quan.
Trường hợp thông
tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được
công khai phải kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin. Trường hợp
thông tin chưa được công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện
tử mà đã được số hóa thì phải được đính kèm theo Danh mục thông tin phải được
công khai.
Danh mục thông tin phải được công khai được đăng tải trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin tại Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin. Đối với cơ quan chưa có Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử thì phải niêm yết Danh mục thông tin phải được công khai tại trụ sở cơ quan hoặc có hình thức công khai khác thuận lợi cho công dân trong việc tiếp cận thông tin.
1. Đơn vị chủ
trì tạo ra thông tin của cơ quan cung cấp thông tin rà soát, kiểm tra, xác định
nội dung thông tin trong hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin công dân không được tiếp
cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 6 và
Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, trước khi chuyển cho đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin.
2. Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin của cơ quan cung cấp thông tin hoặc bộ phận đầu mối hoặc cá nhân làm đầu mối (trong trường hợp cơ quan cung cấp thông tin không phân công đơn vị đầu mối cung cấp thông tin) kiểm tra, loại bỏ các nội dung thông tin quy định khoản 1 Điều này trước khi cung cấp.
1. Bố trí người
làm đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo quy định của
Luật tiếp cận thông tin.
2. Tiếp nhận, xử
lý các yêu cầu cung cấp thông tin của công dân; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xử lý yêu cầu cung cấp thông tin và thực hiện cung cấp thông tin
cho công dân theo yêu cầu.
3. Giải thích,
hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo đúng
trình tự, thủ tục; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ hồ sơ, tài liệu,
tên văn bản có chứa thông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Tiếp nhận, trả
lời hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan trả lời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, công dân về việc cung cấp thông tin của cơ quan mình theo
quy định của pháp luật có liên quan; kiến nghị, đề xuất với người đứng đầu cơ
quan về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp thông
tin cho công dân.
5. Theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin của công dân; tổng hợp tình
hình, kết quả công tác cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ
quan; báo cáo định kỳ và đột xuất tới người đứng đầu cơ quan cung cấp thông
tin.
6. Bố trí cán bộ, công chức hướng dẫn, giải thích và giúp đỡ người không biết chữ, người khuyết tật, người gặp khó khăn khác trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; trường hợp người yêu cầu không thể viết Phiếu yêu cầu thì giúp điền Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
1. Người đứng đầu
cơ quan cung cấp thông tin, đứng đầu đơn vị được giao đầu mối cung cấp thông tin
có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin,
phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết khác phục vụ
cho việc cung cấp thông tin.
2. Người đứng đầu
cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm:
a) Bố trí địa điểm
đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp thông tin để cung cấp thông tin trực
tiếp tại trụ sở cơ quan;
b) Bố trí thiết
bị tại trụ sở cơ quan phù hợp với hình thức cung cấp thông tin, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của công dân;
c) Sử dụng các
biện pháp để tăng cường cung cấp thông tin và tạo thuận lợi cho công dân tiếp cận
thông tin bằng hình ảnh, video và các phương tiện nghe, nhìn khác;
d) Cho phép người yêu cầu cung cấp thông tin sử dụng điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật khác của cá nhân để sao, chụp văn bản, hồ sơ, tài liệu.
1. Người đứng đầu
cơ quan cung cấp thông tin bảo đảm các biện pháp kỹ thuật nhằm ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc cung cấp thông tin; tổ chức số hóa, sử dụng kỹ thuật
công nghệ thông tin trong quản lý tài liệu điện tử, quản lý thông tin, theo dõi
việc cung cấp thông tin thông qua Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu
dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử để đảm bảo cung cấp thông tin cho công dân
thuận lợi, kịp thời, dễ dàng tra cứu.
2. Tùy theo tình hình thực tế, chữ ký số có thể được sử dụng trong các trường hợp thông báo từ chối, gia hạn, thông báo về việc giải quyết yêu cầu tiếp cận thông tin trong trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua mạng điện tử.
1. Cơ quan cung
cấp thông tin có trách nhiệm xây dựng Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình để đăng tải Danh mục
thông tin phải được công khai, thông tin về đầu mối cung cấp thông tin cho công
dân, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử và tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về tiếp cận thông tin; các
mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ
người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2. Các đơn vị liên quan phụ trách cơ sở dữ liệu của cơ quan có trách nhiệm duy trì, lưu giữ, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu và kết nối với Chuyên mục về tiếp cận thông tin để thuận tiện cho việc truy cập thông tin của công dân.
1. Cơ quan cung
cấp thông tin thực hiện đầy đủ các biện pháp và trách nhiệm trong việc bảo đảm
thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân quy định tại Điều 33, Điều 34
Luật tiếp cận thông tin và các biện pháp thi hành Luật quy định tại Nghị định
này; kịp thời ban hành Quy chế cung cấp thông tin của cơ quan theo quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 34 Luật tiếp cận thông tin, trong đó phân cấp, phân công
cho các đơn vị, cán bộ, công chức làm đầu mối cung cấp thông tin phù hợp với phạm
vi, khối lượng thông tin cung cấp của cơ quan và của từng đơn vị.
2. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp việc cung cấp thông tin, tình
hình cung cấp thông tin của cơ quan, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Xây dựng, ban
hành các tài liệu hướng dẫn việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
công dân;
b) Theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương;
c) Tổng hợp tình
hình cung cấp thông tin để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp tình hình cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, báo
cáo định kỳ 03 năm hoặc đột xuất với Bộ Tư pháp.
4. Nội dung báo
cáo về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin phải nêu rõ:
a) Tình hình
công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu tại cơ quan;
b) Số lượng yêu
cầu cung cấp thông tin đã tiếp nhận; số lượng yêu cầu cung cấp thông tin đã được
giải quyết; số lượng yêu cầu cung cấp thông tin bị từ chối; số lượng các vụ khiếu
nại, các vụ khởi kiện (nếu có) đã được giải quyết;
c) Những khó
khăn, vướng mắc trong việc cung cấp thông tin của cơ quan;
d) Kiến nghị các biện pháp cần thiết góp phần bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
1. Kinh phí thực
hiện việc cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
2. Chi phí tiếp cận thông tin phải được người yêu cầu trả trước khi cung cấp thông tin và phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Việc tiếp cận thông tin được tạo ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có quy định về việc tiếp cận thông tin ban hành trước ngày Luật tiếp cận thông tin có hiệu lực và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 3 của Luật này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.