Nghị định 11/2018/NĐ-CP Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đường sắt Việt Nam
16-01-2018
06-02-2018
16-01-2018
- Trang chủ
- Văn bản
- 11/2018/NĐ-CP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Chính phủ Số: 11/2018/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Nghị định
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG
CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính
phủ ban hành Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2). PC
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) "Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam" là công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam, được chuyển đổi từ công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định
số 973/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) "Vốn điều lệ
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" là số vốn do chủ sở hữu đầu tư và ghi
tại Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
c) "Đơn vị phụ
thuộc" là các đơn vị do Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, bao gồm: chi nhánh trực thuộc
và đơn vị hạch toán phụ thuộc khác nằm trong cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam;
d) “Đơn vị sự nghiệp”
là các Trường đào tạo, Trung tâm Y tế Đường sắt, các Ban quản lý dự án;
đ) “Đơn vị trực
thuộc” bao gồm đơn vị phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp;
e) "Công ty
con" là công ty do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ
hoặc công ty do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giữ cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên
doanh, công ty ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) "Công ty liên
kết" là công ty mà Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nắm giữ cổ phần, vốn
góp không chi phối, tổ chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định
pháp luật có liên quan;
h) "Công ty tự
nguyện tham gia liên kết với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" là công ty
không có cổ phần, vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nhưng tự nguyện
trở thành thành viên liên kết trên cơ sở quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế,
công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, chịu sự ràng buộc nhất định về quyền, nghĩa vụ với Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận giữa công ty đó với Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam;
i) "Quyền chi
phối" là quyền của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đối với một doanh
nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây; Quyền của chủ sở hữu
duy nhất của doanh nghiệp; quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ
phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp; quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm
đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của doanh nghiệp; quyền quyết định phê duyệt, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp; các trường hợp chi phối khác theo thỏa
thuận giữa Tổng công ty Đường sắt Việt Nam với các doanh nghiệp bị chi phối và
được ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối;
k) "Cổ phần chi
phối, vốn góp chi phối của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" tại doanh
nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
l) "Cổ phần
không chi phối, vốn góp không chi phối của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam" tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam chiếm từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở xuống;
m) "Đầu tư vốn
ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" là hoạt động dùng vốn, tài sản
hoặc thương hiệu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để đầu tư, góp vốn vào
doanh nghiệp khác ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam như: Góp vốn liên
doanh, liên kết, mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư tăng vốn vào các công ty con,
công ty liên kết, công ty khác và các hình thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật;
n) “Người quản lý
doanh nghiệp” là người giữ chức danh, chức vụ tại Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên; Thành viên Hội đồng thành viên;
Tổng giám đốc; Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng;
o) "Người đại
diện" chủ sở hữu trực tiếp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (sau đây
gọi là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp) là cá nhân được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên để thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
p) Người đại diện
phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là người đại diện phần vốn của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam) là cá nhân được Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ủy quyền bằng văn
bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đối với
phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn;
q) “Luật đường sắt”
là Luật đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
r) “Luật doanh
nghiệp” là Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
s) “Luật quản lý, sử
dụng vốn” là Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
t) “Nghị định số
97/2015/NĐ-CP” là Nghị định về quản lý chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ do
Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2015.
2. Các từ ngữ khác
trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp,
Luật quản lý, sử dụng vốn và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong
các văn bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên, địa chỉ, trụ sở chính
1. Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.
2. Loại hình doanh
nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Tên giao dịch quốc
tế: Vietnam Railways, viết tắt là VNR.
4. Trụ sở chính: 118
đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-24)
39425972; Fax: (84-24) 39422866
E-mail:
vanphong@dsvn.com.vn
Website:
http://www.vr.com.vn
5. Biểu tượng, logo:

Điều 3. Hình thức pháp lý và tư cách
pháp nhân của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ, hoạt động phù hợp với Luật đường sắt, Luật doanh nghiệp, Luật
quản lý, sử dụng vốn, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có:
a) Tư cách pháp nhân,
con dấu riêng và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc
Nhà nước, các ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài theo các quy định của
pháp luật có liên quan và Điều lệ này;
b) Vốn và tài sản
riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn điều lệ của mình; chịu trách nhiệm dân sự và thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con và công ty liên kết trong phạm
vi số vốn do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư;
c) Quyền sở hữu, sử
dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu, chức năng hoạt động và
ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Mục tiêu:
a) Góp phần phát
triển hệ thống giao thông vận tải đường sắt đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, tổ
chức quản lý khai thác vận tải, công nghiệp và dịch vụ với trình độ cao; bảo
đảm hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, nhanh
chóng, thuận tiện và hiệu quả; tạo thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu
cầu hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ
môi trường;
b) Bảo toàn và phát
triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và vốn của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các
nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
2. Chức năng hoạt
động:
Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào các công ty
con, công ty liên kết; phối hợp, định hướng các hoạt động các công ty con, công
ty liên kết theo tỷ lệ chiếm giữ vốn điều lệ tại các công ty đó theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này; quản lý khai thác có hiệu quả quỹ nhà, quỹ đất
được Nhà nước giao hoặc cho thuê; tổ chức cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an ninh,
trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
3. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh
doanh chính: Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; quản lý bảo trì, khai thác
kết cấu hạ tầng đường sắt; cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường
sắt quốc gia; kinh doanh phương tiện vận tải máy móc, thiết bị thực hiện việc
bảo trì, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt, vận
tải đa phương thức trong nước, liên vận quốc tế và dịch vụ hỗ trợ các phương
thức vận tải;
b) Ngành, nghề có
liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính: Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng
các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng; tư vấn thiết kế,
chế tạo, đóng mới, lắp ráp, hoán cải và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản
xuất phụ tùng, vật tư chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí.
Điều 5. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là: 3.250.000.000.000 VND (Bằng chữ: Ba nghìn
hai trăm năm mươi tỷ đồng). Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Việc điều chỉnh
vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam
Nhà nước là chủ sở
hữu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Bộ
Giao thông vận tải được phân công thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Đại diện theo pháp luật của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
Người đại diện theo
pháp luật của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là Tổng giám đốc Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
Điều 8. Quản lý nhà nước
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo
quy định của pháp luật.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện nghĩa vụ với địa phương nơi đặt trụ sở theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1 Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính
trị - xã hội khác trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy
định của pháp luật.
3. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian và
điều kiện cần thiết khác để các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội tại
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Mục 1. QUYỀN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM
Điều 10. Quyền đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt vốn và tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để kinh
doanh nhằm đạt được các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý sử dụng
tài sản là đất đai và tài sản gắn liền với đất do Nhà nước đầu tư, cho thuê để
hoạt động kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích theo quy định của pháp
luật.
3. Được sử dụng vốn,
tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra
ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước không
điều chuyển vốn Nhà nước đầu tư tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và vốn, tài
sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo phương thức không thanh toán, trừ trường
hợp quyết định tổ chức lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc thực hiện mục
tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. Quản lý khai thác,
sử dụng tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được giao theo quy
định của Nhà nước để bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt,
an toàn và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm quốc phòng,
an ninh và bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện các
quyền khác đối với vốn và tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền kinh doanh và tổ chức
kinh doanh
1. Tổ chức sản xuất,
kinh doanh; tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh và bảo đảm
kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những
ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 4 Điều lệ này và những ngành
nghề khác theo quyết định của chủ sở hữu nhà nước; mở rộng quy mô kinh doanh
theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy định
của pháp luật.
3. Chủ trì điều hành
khai thác vận tải đối với các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải
trên đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định giá
mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, trừ những giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Quyết định các dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác có liên
quan; sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để liên doanh,
liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công
ty khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Sử dụng phần vốn
nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công
ty liên kết theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đối với đơn vị trực thuộc; quyết định đầu tư thành
lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu đối với công ty con sau khi
được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
8. Quyết định góp
vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại các doanh
nghiệp khác; tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty
liên kết sau khi được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương.
9. Quyết định các hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác theo quy định của pháp luật.
10. Tuyển chọn, ký
kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt
hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên
cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động,
tiền lương, tiền công.
11. Xây dựng, ban
hành, áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá tiền lương, chi phí khác để áp dụng chung
trong nội bộ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh
doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác
theo quy định pháp luật.
Điều 12. Quyền về tài chính
1. Huy động vốn để kinh
doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp; vay vốn của tổ chức tín
dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp;
vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Việc huy động vốn để
kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu
quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam. Trường hợp Tổng công ty Đường sắt Việt Nam huy động vốn để
chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Việc vay vốn nước
ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương và Bộ Tài chính thẩm
định, chấp thuận.
3. Chủ động sử dụng
vốn cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; quản lý và sử
dụng các quỹ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định trích
khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành.
5. Được hưởng các chế
độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các
nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai hoặc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi
phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
6. Được chi thưởng
sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất
lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu và chi phí theo quy định của pháp
luật.
7. Được hưởng các chế
độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ
sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp khác.
8. Từ chối và tố cáo
mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá
nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích
nhân đạo và công ích.
9. Được bảo lãnh, thế
chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
10. Lợi nhuận và
trích lập các quỹ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật.
11. Chuyển nhượng
thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam trên nguyên tắc công khai, minh bạch và bảo toàn vốn theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện các
quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền tham gia hoạt động công
ích
1. Sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo
đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước thì Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có
nghĩa vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá
và phí do Nhà nước quy định.
2. Đối với nhiệm vụ
công ích do Nhà nước giao, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được bảo đảm điều
kiện vật chất tương ứng.
a) Đối với các sản
phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu;
b) Đối với các sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của
Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ công ích và bảo đảm lợi ích cho người
lao động. Trường hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
3. Xây dựng, áp dụng
các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Thực hiện các
quyền được quy định tại Điều 9 Luật doanh nghiệp và quyền
khác khi tham gia hoạt động công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các quyền khác của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch
đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt và xây dựng dự toán các
nguồn vốn liên quan đến công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do
nhà nước đầu tư khi được giao, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, tổ chức
hệ thống và xây dựng phương án ứng phó sự cố thiên tai, cứu nạn đường sắt.
2. Tổ chức bộ máy để
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận và khai
thác, kinh doanh các công trình xây dựng mới về kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia do nhà nước đầu tư đã hoàn thành theo quy định của pháp luật khi được nhà
nước giao.
4. Xây dựng và công
bố công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng trên các tuyến đường sắt do mình đầu
tư hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
của hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt, nhu cầu khai thác vận tải đường sắt
theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công
trình đường sắt thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không trực tiếp liên
quan đến việc chạy tàu; đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bổ
sung, sửa đổi các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý, khai
thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của
pháp luật.
6. Đề xuất, kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành giá sản phẩm dịch vụ công ích do Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam sản xuất cho công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ
tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu hồi và
thực hiện việc thanh lý, nhượng bán tài sản, vật tư thu hồi thuộc hệ thống kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật sau khi được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
Quyết định việc sử
dụng lại đối với vật tư thu hồi thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia không đủ điều kiện sử dụng trên đường chính tuyến nhưng vẫn đủ điều kiện sử
dụng tại các đường trong ga, đường trong cảng theo quy định của pháp luật.
8. Thu, quản lý, sử
dụng phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp
luật.
9. Xây dựng, ban hành
giá điều hành giao thông vận tải đường sắt và biểu đồ chạy tàu trên đường sắt
quốc gia, phân bổ hoặc đấu giá hành trình chạy tàu theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức bộ máy
điều hành giao thông vận tải, quản lý hệ thống an toàn trên đường sắt quốc gia
bảo đảm giao thông vận tải đường sắt thống nhất tập trung, an toàn, thông suốt.
11. Làm chủ đầu tư
các dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ, vốn vay ODA, vay tín dụng và vốn
khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM
Điều 15. Nghĩa vụ về vốn và tài sản
1. Bảo toàn và phát
triển vốn Nhà nước đầu tư tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và vốn Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam tự huy động.
2. Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam trong phạm vi số vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Định kỳ đánh giá
lại tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ trong kinh doanh
1. Kinh doanh đúng
ngành, nghề đã đăng ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
2. Đổi mới, hiện đại
hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
3. Bảo đảm quyền và
lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam của người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ
kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu.
5. Tuân thủ các quy
định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
6. Chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp khác.
7. Chịu sự giám sát
của Bộ Giao thông vận tải trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương;
đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý khác.
8. Chịu sự giám sát,
kiểm tra của chủ sở hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài
chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc
quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
10. Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải thực hiện dự án đầu
tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
theo đúng chủ trương được phê duyệt và quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các
nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ về tài chính
1. Tự chủ về tài
chính, tự cân đối các khoản thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê
khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng
có hiệu quả: vốn kinh doanh, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các công ty con và
các doanh nghiệp khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn và các
nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy đủ
chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với
các hoạt động tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
5. Thực hiện chế độ
báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần
thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động
công ích
1. Cung ứng dịch vụ công
ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà
Nhà nước quy định.
2. Nhận nhiệm vụ công
ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ
công ích cho công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3; Thực hiện việc ký
kết hợp đồng và hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch
vụ công ích do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trực tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ số
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và
đúng thời gian.
5. Tổ chức thực hiện
quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt để đảm bảo an toàn chạy tàu và an
toàn giao thông đường sắt. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an ninh, trật tự,
an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam với các công ty con, công ty liên kết trong quan hệ phát
triển chung của nhóm công ty mẹ - công ty con
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam định hướng chiến lược kinh doanh chung của nhóm công ty mẹ - công
ty con phù hợp với Điều lệ này và Điều lệ của các đơn vị thành viên.
Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam không điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
công ty con, công ty liên kết mà thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu duy
nhất, của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện theo ủy quyền và người
đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại các công ty đó để
bảo đảm hiệu quả đầu tư vốn và thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển chung
của nhóm công ty mẹ - công ty con.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong nhóm công ty mẹ - công ty con mở rộng và
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
3. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam không được lạm dụng quyền chi phối theo vốn góp làm tổn hại đến
lợi ích của các công ty con, chủ nợ, cổ đông, thành viên góp vốn khác và các
bên có liên quan. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải tôn trọng quyền của cổ
đông, bên có vốn góp tối thiểu trong các công ty con, công ty liên kết, phù hợp
với quy định trong Điều lệ của các doanh nghiệp đó.
4. Trường hợp thực
hiện các hoạt động sau đây mà không có sự thỏa thuận với các công ty con, gây
thiệt hại cho các công ty con và các bên liên quan thì Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các công ty đó và các
bên liên quan;
a) Buộc công ty con
phải ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi đối
với các công ty này;
b) Điều chuyển vốn,
tài sản của công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gây thiệt
hại cho công ty bị điều chuyển trừ các trường hợp: Điều chuyển theo phương thức
thanh toán, quyết định tổ chức lại công ty, thực hiện mục tiêu cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích;
c) Điều chuyển một số
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi từ công ty con này sang công ty con
khác mà không có sự thỏa thuận của công ty bị điều chuyển, dẫn đến công ty đó
bị lỗ hoặc giảm sút lợi nhuận nghiêm trọng;
d) Quyết định các
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đối với các công ty con trai với Điều lệ của công
ty con và pháp luật; giao nhiệm vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cho các
công ty con, công ty liên kết không dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế với
các công ty con, công ty liên kết;
đ) Buộc công ty con
cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc công ty con khác vay vốn với lãi suất
thấp, điều kiện vay và thanh toán không hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền
vay để Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, công ty con khác thực hiện các hợp đồng
kinh tế có nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của công ty con đó.
Chương III
PHÂN CÔNG,
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 20. Quyền, trách nhiệm của chủ sở
hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Quyết định thành
lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; thu hồi
toàn bộ giá trị tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam hoàn thành giải thể hoặc phá sản.
2. Quyết định nội
dung Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
4. Phê duyệt đề nghị
của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc Tổng công ty.
5. Quy định cơ chế
giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch
vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.
6. Phê duyệt phương
án huy động vốn, hợp đồng vay, cho vay, các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán
tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định.
7. Quyết định tăng
vốn điều lệ của Tổng công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
8. Quyết định thành
lập công ty con; phê duyệt chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển
nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định chủ trương tiếp nhận
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công
ty con, công ty liên kết của Tổng công ty.
9. Phê duyệt báo cáo
tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam.
10. Giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng của Tổng công ty.
11. Đánh giá việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
trong quản lý, điều hành của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên và Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
12. Thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Đầu tư đủ vốn điều
lệ cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Thực hiện đúng các
quy định tại Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp
luật có liên quan đến chủ sở hữu.
3. Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
trong phạm vi số vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Phải xác định
và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam.
4. Tuân thủ quy định
của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay,
cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi quyết định các dự án đầu tư, thông
qua việc mua, bán vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam theo thẩm quyền.
5. Đảm bảo quyền tự
chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam.
6. Thực hiện nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM
Điều 22. Quyền, trách nhiệm của Chính
phủ
1. Quy định hình
thức, nội dung, trình tự, thủ tục cơ cấu lại vốn nhà nước tại Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
2. Ban hành điều lệ,
sửa đổi, bổ sung điều lệ đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền, trách nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ
1. Quyết định tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Quyết định đầu tư
vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam.
3. Phê duyệt Đề án
tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
4. Quyết định chủ
trương chuyển giao vốn nhà nước tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giữa các cơ
quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có
chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
5. Quyết định bổ
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở
đề nghị của Bộ Giao thông vận tải sau khi co ý kiến thống nhất của tập thể Ban
cán sự Đảng Chính phủ.
Quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải và ý
kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
6. Phê duyệt chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; kế hoạch sản xuất, kinh doanh 05 năm
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận
tải.
7. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền, trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải
1. Trình Chính phủ
ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên Tổng công ty; cử Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty
ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng.
3. Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; kế hoạch sản
xuất, kinh doanh 05 năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở đề nghị
của Hội đồng thành viên Tổng công ty.
4. Quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đối với thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và trả lương cho chức danh Kiểm
soát viên; cử thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên
Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng.
Báo cáo xin ý kiến
Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi có văn bản chấp thuận để Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định bổ nhiệm đối với Tổng giám đốc
Tổng công ty. Trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.
Có văn bản chấp thuận
để Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định về quy hoạch,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc Tổng công ty.
5. Đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
6. Ban hành, sửa đổi,
bổ sung Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ
sở đề nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty và sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Tài chính.
7. Chấp thuận để Hội
đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định các nội dung sau:
a) Huy động vốn, đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, dự án đầu tư ra nước ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
b) Góp vốn, tăng,
giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đầu
tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Tiếp nhận công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty con,
công ty liên kết của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
d) Báo cáo tài chính;
phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam;
đ) Phương án khai
thác quỹ đất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
8. Thực hiện giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước, hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam; việc thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước; việc chấp hành
chính sách, pháp luật của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; việc đầu tư, thu hồi
vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; việc thực hiện kiến nghị, cảnh báo của cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán và Bộ Giao thông vận tải về đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Cảnh báo, xử lý kịp
thời vấn đề phát hiện trong quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra; yêu cầu
thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan thanh tra, kiểm toán về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm về
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
9. Phê duyệt kế hoạch
sản xuất, kinh doanh hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty.
10. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình tài chính của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
2. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo
quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
3. Căn cứ quy định và
kế hoạch vay nợ nước ngoài đã được phê duyệt, thẩm định và chấp thuận các khoản
vay nợ nước ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
4. Có ý kiến về Quy
chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt.
5. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
Điều 26. Quyền, trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định
việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát
triển 05 năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Có ý kiến với Bộ
Giao thông vận tải về việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp
khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
3. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
Điều 27. Quyền, trách nhiệm của Bộ Nội
vụ
1. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của
Đảng và Nhà nước về công tác nhân sự tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
Điều 28. Quyền, trách nhiệm của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hằng năm và thanh tra
theo quy định việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Thực hiện các
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 29. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành, giám sát của Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam gồm có:
a) Hội đồng thành
viên;
b) Tổng giám đốc;
c) Kiểm soát viên;
d) Các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng;
đ) Ban Kiểm toán nội
bộ, bộ máy giúp việc.
2. Cơ cấu tổ chức
quản lý, điều hành của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có thể thay đổi để phù
hợp với yêu cầu kinh doanh trong quá trình hoạt động, sau khi được chủ sở hữu
chấp thuận và quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Mục 1. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều 30. Cơ cấu, chức năng của Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành
viên là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Hội đồng thành
viên nhân danh Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn, Điều lệ này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Số lượng thành
viên Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 07 người.
Trường hợp Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chưa đủ số lượng
thành viên, trong thời gian 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, bổ sung số lượng thành
viên theo quy định.
4. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên
Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng thành viên của một doanh nghiệp không quá 02 nhiệm kỳ.
Điều 31. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng
thành viên
1. Nhận, quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý, giám sát việc sử dụng
các quỹ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Báo cáo Bộ Giao
thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ;
sửa đổi, bổ sung điều lệ; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Xây dựng dự thảo,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành.
4. Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu và các lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
theo quy định.
5. Quyết định về quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng
công ty.
6. Quyết định sau khi
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt về các nội dung tại khoản 7 Điều 24 Điều lệ
này.
7. Trình Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam; trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh
hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của Tổng công
ty.
8. Quyết định phương
án huy động vốn, hợp đồng vay, cho vay, các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán
tài sản cố định có giá trị nhỏ hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo
tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định nhưng không quá mức vốn của dự
án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
9. Phê duyệt quy chế hoạt
động của đơn vị trực thuộc phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
10. Quyền, trách
nhiệm đối với công ty con do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn
điều lệ như sau:
a) Quyết định thành
lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh. Tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt Điều lệ,
sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
c) Quyết định vốn
điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của
công ty;
d) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật và mức lương hoặc thù lao của Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên;
đ) Phê duyệt chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm;
e) Phê duyệt chủ
trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;
g) Phê duyệt báo cáo
tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
h) Chỉ đạo thực hiện
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể;
i) Các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định pháp luật, Điều lệ này và Điều lệ công ty.
11. Quyền, trách
nhiệm đối với công ty con do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ như sau:
a) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên hoặc cổ đông trong quan hệ với công
ty con theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng, giao
dịch và quan hệ khác với công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc
lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập;
c) Trường hợp can
thiệp ngoài thẩm quyền của thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc
thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính
có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại đó;
d) Cá nhân chịu trách
nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy
định tại điểm c, khoản này phải liên đới cùng Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó;
đ) Quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng giảm vốn, thu hồi vốn hoặc
chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và điều
lệ của doanh nghiệp;
e) Quy định tiêu
chuẩn, cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương,
phụ cấp, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Giao nhiệm vụ cho
người đại diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
h) Giao người đại
diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam yêu cầu công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển phần lợi nhuận, cổ tức
được chia hoặc thu hồi vốn đầu tư về Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; giám sát
việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia;
i) Yêu cầu người đại
diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam báo cáo việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện trong việc định hướng doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp trên 50% vốn điều lệ để thực hiện các mục tiêu,
chiến lược của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
k) Yêu cầu người đại
diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
l) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của người đại diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nhằm
ngăn chặn, xử lý kịp thời thiếu sót, yếu kém của người đại diện.
12. Thực hiện kịp
thời các biện pháp ngăn chặn nguy cơ mất an toàn về quản lý vốn, tài sản tại
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo kết quả giám sát nội bộ; thực hiện đầy đủ,
kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra.
13. Báo cáo chủ sở
hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam.
14. Tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam; sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính theo quy định pháp luật hoặc
theo yêu cầu của chủ sở hữu; phê duyệt điều chỉnh kế hoạch nguồn sự nghiệp kinh
tế phù hợp với kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch.
15. Phân cấp thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho Tổng giám đốc nhằm phát huy tính chủ động trong
hoạt động điều hành Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
16. Quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
17. Tổ chức hoạt động
kiểm toán và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
18. Quyết định Quy
chế quản lý nội bộ, biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam, phương án tổ chức kinh doanh.
19. Quyết định tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác đối với Tổng giám đốc, các chức
danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
20. Quyết định hoặc
ủy quyền cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây
dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền.
21. Quản lý, điều
hành Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tuân thủ quy định của pháp luật và quyết
định của Bộ Giao thông vận tải.
22. Chịu trách nhiệm
trước Bộ Giao thông vận tải trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn;
báo cáo kịp thời Bộ Giao thông vận tải khi hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai
phạm khác.
23. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
24. Các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Tiêu chuẩn, điều kiện, thù lao,
tiền lương và các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng
thành viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khỏe, phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp
hành pháp luật;
c) Có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều
hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành,
nghề hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
đ) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu Bộ Giao thông vận tải; thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
Kiểm soát viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
e) Không phải là cán
bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên;
g) Chưa từng bị cách
chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh
nghiệp nhà nước;
h) Các tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên được hưởng lương hoặc thù lao và các lợi ích khác theo
kết quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không
được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các
chức danh quản lý, điều hành ở Tổng công ty và bất kỳ doanh nghiệp khác trong
và ngoài doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch
hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương
trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên;
d) Tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Bộ Giao thông vận tải và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát,
trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả
hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam;
e) Tổ chức công bố,
công khai thông tin về Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp
luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời chính xác, trung thực và tính hệ
thống của thông tin được công bố;
g) Thay mặt Hội đồng
thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu
giao cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
h) Thay mặt Hội đồng
thành viên ký hoặc ủy quyền một trong số các thành viên Hội đồng thành viên ký
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
i) Tổ chức nghiên cứu
và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu
tư quan trọng của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, phương án tổ chức, nhân sự
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
k) Được áp dụng các
biện pháp cần thiết vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp (chiến tranh,
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn), sau đó phải báo cáo ngay với Hội đồng thành
viên và chủ sở hữu;
l) Trường hợp vắng
mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên. Trường hợp không có thành viên Hội đồng thành viên được ủy quyền hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì
một lý do bất khả kháng thì các thành viên Hội đồng thành viên còn lại bầu một
người trong số các thành viên Hội đồng thành viên tạm thời thực hiện các quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quá bán;
m) Kiểm tra, giám
sát:
Trực tiếp hoặc phân
công thành viên Hội đồng thành viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát: Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Trưởng các đơn vị
trực thuộc của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; người đại diện của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này; đánh giá
hiệu quả hoạt động của công ty con theo quy chế giám sát nội bộ và quy định
pháp luật; giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết
định, chỉ đạo của Hội đồng thành viên; tổ chức xây dựng, giám sát việc thực
hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý
nội bộ khác của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
n) Cử Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập,
giải quyết việc riêng;
o) Chủ tịch Hội đồng
thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về
việc chậm trễ hoặc không ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
p) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật và chủ sở hữu.
Điều 34. Chế độ làm việc, điều kiện và
thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét
và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề
không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành
viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ này.
Hội đồng thành viên
có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải hoặc theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách
nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng
văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các
thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp (nếu có), trước
ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan
đến việc kiến nghị Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, thông qua phương hướng phát triển, thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải
được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp
có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được
gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời
dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương
trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý
kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành
viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán
thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy
quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của Tổng công ty, tổ chức lại Tổng công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ của Tổng công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự
họp tán thành. Các thành viên Hội đồng thành viên biểu quyết mọi vấn đề theo
phương thức “đồng ý” và “không đồng ý” (không áp dụng phiếu trắng). Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình, được ghi trong biên bản
cuộc họp của Hội đồng thành viên và được quyền kiến nghị lên cơ quan đại diện
chủ sở hữu Tổng công ty.
5. Trường hợp lấy ý
kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết của Hội
đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tán thành.
Nghị quyết có thể
được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản
sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội
dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có
quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức
có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc
họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự
họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn
đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội
đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành
viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết
thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa
điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo
luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo
luận;
b) Số phiếu biểu
quyết tán thành và không tán thành;
c) Các quyết định
được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng
thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
người quản lý, điều hành trong công ty con do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn
điều lệ, người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại
các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính,
hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy
định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành
viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành
viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động
của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi
phí quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
11. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại
quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
12. Nghị quyết của
Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu
lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận.
Mục 2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 35. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc điều
hành hoạt động hằng ngày của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo mục tiêu, kế
hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, phù hợp với Điều
lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, chủ sở hữu và Hội đồng thành viên về việc thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc là
người sử dụng lao động trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Điều 36. Bổ nhiệm Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam là thành viên Hội đồng thành viên Tổng công ty.
Trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sau khi có ý
kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.
2. Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc Tổng công ty sau khi có văn bản chấp thuận
của Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải
có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi có văn
bản chấp thuận để bổ nhiệm.
Nhiệm kỳ của Tổng
giám đốc là không quá 05 năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.
3. Tiêu chuẩn, điều
kiện của Tổng giám đốc:
a) Có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành,
nghề kinh doanh của Tổng công ty;
b) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ Giao thông vận
tải;
c) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên;
d) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Tổng công ty;
đ) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam;
e) Không đồng thời là
cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
g) Chưa từng bị cách
chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc ở doanh nghiệp
nhà nước khác;
h) Không được kiêm
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của doanh nghiệp khác;
i) Các tiêu chuẩn,
điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
giám đốc
1. Xây dựng chiến
lược phát triển Tổng công ty Đường sắt Việt Nam xây dựng kế hoạch hằng năm, kế
hoạch dài hạn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; xây dựng các phương án đề
phòng rủi ro, các phương án huy động Vốn, đầu tư vốn; phương án đầu tư, liên
doanh, liên kết; phương án cơ cấu tổ chức, định biên lao động và bộ máy quản lý
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; các quy chế, quy định quản lý nội bộ Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam; dự thảo Điều lệ, sửa đổi Điều lệ Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam phương án điều chỉnh vốn điều lệ; phương án phối hợp kinh doanh giữa
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam với các công ty con và các công ty khác giữa
các công ty con với nhau hoặc với các công ty khác; các giải pháp công nghệ
phát triển thị trường, tiếp thị để Hội đồng thành viên thông qua và tổ chức
thực hiện.
2. Trình Hội đồng
thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam xem xét, quyết định các nội dung
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
3. Trình báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên; kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
4. Đề nghị Hội đồng
thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương đối với các chức danh: Phó
Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
5. Đề nghị Hội đồng
thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
6. Tổ chức thực hiện
Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên và của Chủ sở hữu.
7. Quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam.
8. Quyết định các dự
án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, các
hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng kinh tế khác theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và
các quy định của pháp luật.
9. Quyết định các vấn
đề được Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phân công hoặc ủy
quyền theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
10. Quyết định phương
án sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để góp vốn, mua cổ
phần của các công ty trong nước có giá trị theo mức phân cấp hoặc ủy quyền của
Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của
pháp luật.
11. Quyết định tuyển
dụng, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
12. Cử người lao động
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam ra nước ngoài công tác, học tập giải quyết việc riêng; tiếp nhận
các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam; ủy quyền cho Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam cử người lao động của đơn vị mình ra nước ngoài công tác, học tập,
giải quyết việc riêng và tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt
Nam làm việc với đơn vị mình.
13. Phân công nhiệm
vụ cho các Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
14. Tổ chức điều hành
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; công tác kiểm
toán, thanh tra, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công
nghệ và các công tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng
thành viên.
15. Thực hiện việc
theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành viên
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên.
16. Ký kết các hợp
đồng kinh tế, dân sự của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Đối với các hợp đồng
có giá trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký
kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên.
17. Lập và trình Hội
đồng thành viên báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục
tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm.
18. Kiến nghị phương
án tổ chức lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, khi xét thấy cần thiết.
19. Kiến nghị phân bổ
và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
20. Báo cáo Hội đồng
thành viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
21. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của Hội đồng thành viên, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ này và
các quy định khác của pháp luật.
22. Được áp dụng các
biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng
thành viên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
23. Được hưởng chế độ
tiền lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh
doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
24. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và quyết định của Hội
đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Mục 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC.
Điều 38. Mối quan hệ giữa Hội đồng thành
viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Khi thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn đề không có
lợi cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thì Tổng giám đốc phải báo cáo với Hội
đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định, chỉ đạo. Hội
đồng thành viên phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng
thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định, chỉ đạo thì Tổng giám
đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên chủ sở
hữu.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý, năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng
văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và dự kiến phương hướng thực hiện
trong kỳ tới của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cho Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có quyền tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham dự
các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành
viên do Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện
Hội đồng thành viên có quyền phát biểu đóng góp ý kiến, nhưng không có quyền
kết luận cuộc họp.
Điều 39. Nghĩa vụ, trách nhiệm của thành
viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ này, quyết định của chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng tốt nhất nhằm bảo
đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
c) Trung thành với
lợi ích của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Không được đem tài sản của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam cho người khác; không tiết lộ bí mật của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là 03 năm sau khi
thôi làm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được
Hội đồng thành viên chấp thuận;
d) Thông báo kịp
thời, đầy đủ và chính xác cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về các doanh
nghiệp mà thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và người có liên quan
của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc làm chủ hoặc có cổ phần chi
phối, vốn góp chi phối hoặc có vốn góp trên 35% vốn điều lệ theo quy định của
Luật doanh nghiệp. Thông báo này phải được niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh
và đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
đ) Khi Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên, tìm
biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường hợp này,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả tiền
thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;
e) Khi Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy định tại điểm đ khoản này thì
phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;
g) Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
h) Không được để vợ
hoặc chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam. Phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải về các hợp đồng
kinh tế, dân sự của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ký kết với vợ hoặc chồng,
bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; trường hợp phát
hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu
cầu thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng
đó; nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc phải bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên Hội
đồng thành viên phải cùng chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật
về các quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu quả hoạt động của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành hoạt động
hàng ngày của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
4. Khi vi phạm một
trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám
đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức
độ vi phạm:
a) Để Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam lỗ 02 năm liên tiếp mà không giải trình được nguyên nhân
khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận;
b) Để mất vốn nhà
nước;
c) Quyết định dự án
đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
d) Không bảo đảm tiền
lương và các chế độ khác cho người lao động ở Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai
phạm nghiêm trọng về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các
chế độ khác do Nhà nước quy định;
5. Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 4
Điều này thì bị miễn nhiệm; tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam bị lỗ hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu 02 năm liên tiếp hoặc để Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong tình
trạng lỗ lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp lỗ hoặc
giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan,
liên quan đến đặc thù của ngành đường sắt và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc bị hạ lương hoặc bị cách chức, đồng thời phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không
nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng
thành viên không yêu cầu Tổng giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm.
8. Trường hợp Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở
hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc bị miễn nhiệm.
Điều 40. Hợp đồng, giao dịch của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao
dịch giữa Tổng công ty Đường sắt Việt Nam với những người sau đây phải được Hội
đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và người có liên quan của chủ sở hữu Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam;
b) Thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan
của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của
chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó;
đ) Người có liên quan
của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng
phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo
dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
2. Hội đồng thành
viên và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số,
mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền
biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao
dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Các bên ký kết hợp
đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa
vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong
hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết
hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Tuân thủ quy định
của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay,
cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam và chủ sở hữu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
4. Hợp đồng, giao
dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng
liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó.
Mục 4. PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KIỂM SOÁT
VIÊN, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 41. Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có số lượng Phó Tổng giám đốc không quá 05 người và 01 Kế toán
trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều
động, luân chuyển, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết
định mức lương và các lợi ích khác. Trường hợp cần bổ sung Phó Tổng giám đốc,
Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo đề
nghị của Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Các Phó Tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo phân công
và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
3 Kế toán trưởng có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam; đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất,
kinh doanh, đầu tư phát triển Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; giúp Tổng giám
đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn lực tài chính tại Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam theo pháp luật về tài chính, kế toán; có các quyền hạn,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu
chuẩn tuyển chọn Kế toán trưởng Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được thực hiện
theo quy định của Luật kế toán và các quy định của pháp luật.
4. Thời hạn bổ nhiệm
hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên
quyết định, nhưng không quá 05 năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có thể
được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
5. Các Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng được hưởng lương hoặc thù lao và các lợi ích khác theo kết
quả, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và theo
quy định của pháp luật.
Điều 42. Kiểm soát viên
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.
Trường hợp Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có hơn 01 Kiểm
soát viên thì Bộ Giao thông vận tải phải thành lập Ban Kiểm soát.
Nhiệm kỳ của Kiểm
soát viên không quá 03 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ
nhiệm làm Kiểm soát viên tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 02 nhiệm
kỳ.
2. Tiêu chuẩn, điều
kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên
được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác theo kết quả
kiểm soát và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam;
b) Bộ Giao thông vận
tải quyết định chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác cho
Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và theo quy định của pháp
luật.
Điều 43. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc
gồm văn phòng, các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
2. Chức năng, nhiệm
vụ của văn phòng, các ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại quyết định
thành lập, quyết định giao nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc của Tổng giám
đốc theo quy chế quản lý nội bộ do Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc ban
hành theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình
hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng thành viên thay đổi cơ cấu
tổ chức, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các ban chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và quy
định pháp luật.
Mục 5. QUẢN LÝ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 44. Đánh giá người quản lý doanh
nghiệp
1. Tiêu chí đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Người quản lý doanh
nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
a) Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam hoàn thành trên 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch
công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;
b) Luôn gương mẫu,
chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; điều lệ, nội quy, quy chế của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
c) Có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;
d) Lãnh đạo, quản lý,
chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
đ) Tham gia ít nhất
01 hoạt động xã hội do chủ sở hữu hoặc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức.
2. Tiêu chí đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ:
Người quản lý doanh
nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
a) Các tiêu chí được
quy định tại điểm b, c, e khoản 1 Điều này;
b) Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam hoàn thành từ 70% đến 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế
hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách
quan;
c) Lãnh đạo, quản lý,
chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn
thành các nhiệm vụ được giao.
3. Tiêu chí đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ
Người quản lý doanh
nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
a) Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch
công tác năm;
b) Lãnh đạo, quản lý,
chỉ đạo, điều hành một trong các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ
trách không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
c) Không thực hiện
hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định;
d) Vi phạm điều lệ,
nội quy, quy chế Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
đ) Để xảy ra mất đoàn
kết trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc các đơn vị thành viên được giao
phụ trách..
Điều 45. Bồi dưỡng kiến thức
1. Việc bồi dưỡng
kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam phải căn cứ vào vị trí, tiêu chuẩn chức danh của người quản lý doanh nghiệp
và quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
2. Kết quả học tập,
bồi dưỡng kiến thức của người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam được công nhận là một nhiệm vụ được giao và được xem xét để đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
3. Người quản lý
doanh nghiệp trong thời gian tham gia bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên
lương; thời gian bồi dưỡng kiến thức được tính vào thời gian công tác liên tục,
thời hạn xét nâng bậc lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Người quản lý
doanh nghiệp được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn ngân sách nhà nước
hoặc nguồn tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nếu tự ý bỏ học, thôi
việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ
việc thì phải đền bù chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
5. Cấp có thẩm quyền
quy định nội dung, thời gian, hình thức bồi dưỡng kiến thức đối với người quản
lý doanh nghiệp theo từng chức danh.
Điều 46. Từ chức
1. Người quản lý
doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được từ chức theo một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ uy
tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Do nhận thấy vi
phạm khuyết điểm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc của cấp dưới có liên
quan đến trách nhiệm của mình;
c) Có nguyện vọng xin
từ chức vì lý do cá nhân khác.
2. Người quản lý Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam không được từ chức một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật mà chưa hoàn
thành nhiệm vụ, cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, nếu từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nhiệm vụ được giao;
b) Đang trong quá
trình bị thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, bảo vệ
pháp luật hoặc bị xem xét kỷ luật về đảng, chính quyền.
Điều 47. Miễn nhiệm
1. Việc miễn nhiệm
đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được thực hiện theo quy
định tại một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam;
b) Có hành vi vi phạm
pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm kỷ luật
bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải
thay thế;
- Bị cấp có thẩm
quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức kỷ
luật cách chức.
c) Không đủ năng lực,
trình độ, uy tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Trong 02 năm liên
tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành
nhiệm vụ;
- Trong 01 nhiệm kỳ
hoặc trong 02 năm liên tiếp bị 02 lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách,
nhiệm vụ được giao;
- Để Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam hoặc tổ chức, đơn vị được giao phụ trách mất đoàn kết hoặc
làm Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc tổ chức, đơn vị được giao phụ trách
mất đoàn kết theo kết luận của cấp có thẩm quyền;
- Bị cơ quan kiểm
tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức
hoặc vi phạm quy định về những việc đảng viên không được làm đối với người quản
lý là đảng viên.
đ) Có đơn xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc miễn nhiệm
đối với người quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không chờ đến hết thời
hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm hoặc chờ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Điều 48. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng:
a) Người quản lý
doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có thành tích hoặc quá trình
cống hiến thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng;
b) Người quản lý
doanh nghiệp quy định tại điểm n khoản 1 Điều 1 Điều lệ này, nếu được đề nghị
tặng Huân chương, danh hiệu Anh hùng thì Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Nguyên tắc xử lý
kỷ luật:
a) Khách quan, công
bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật;
b) Mỗi hành vi vi
phạm pháp luật chỉ áp dụng 01 hình thức kỷ luật. Nếu người quản lý doanh nghiệp
có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật về từng hành vi
vi phạm pháp luật và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình
thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành
vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Trường hợp người
quản lý doanh nghiệp tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang
thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Nếu có
hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với
hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức
so với hình thức kỷ luật đang thi hành; Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử
lý kỷ luật ở mức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng
hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với
hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ luật
đang thi hành chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối
với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực thi hành;
d) Thái độ tiếp thu,
sửa chữa và sự chủ động khắc phục hậu quả của người quản lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng
hình thức kỷ luật;
đ) Thời gian chưa xem
xét xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp đang trong thời gian nghỉ
hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật được
cấp có thẩm quyền cho phép, đang trong thời gian điều trị bệnh tật có xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền, đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền
điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không tính vào thời
hạn xử lý kỷ luật;
e) Không áp dụng hình
thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật;
g) Cấm mọi hành vi
xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của người quản lý doanh nghiệp trong quá
trình xử lý kỷ luật,
Điều 49. Bố trí công tác và trình tự,
thủ tục, quy trình xem xét từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật
1. Người quản lý
doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi từ chức, miễn nhiệm
sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với trình độ, năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc
giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục xem xét từ
chức, miễn nhiệm người quản lý doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
3. Quy trình, thời gian
điều động, luân chuyển; chế độ, chính sách và đánh giá đối với người quản lý
doanh nghiệp trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được điều động, luân chuyển
thực hiện theo quy định của pháp luật và của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
4 Thời hiệu, thời hạn,
trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp trong Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật và của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam.
Mục 6. BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 50. Ban Kiểm toán nội bộ
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có Ban Kiểm toán nội bộ do Hội đồng thành viên quyết định thành
lập, trực thuộc Hội đồng thành viên.
2. Ban Kiểm toán nội
bộ có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên trong việc: Kiểm tra,
kiểm toán nội bộ, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý điều hành;
kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá Người đại diện; phát hiện, xác minh, ngăn
ngừa và hạn chế, khắc phục sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tư.
3. Hội đồng thành
viên quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều
kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Kiểm toán nội bộ.
Mục 7. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ
TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 51. Hình thức tham gia quản lý của
người lao động
Người lao động tham
gia quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thông qua các hình thức và tổ chức
sau:
1. Hội nghị toàn thể
hoặc Hội nghị đại biểu người lao động Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Tổ chức Công đoàn
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Đối thoại tại nơi
làm việc hoặc trao đổi trực tiếp giữa người sử dụng lao động với người lao động
hoặc đại diện tập thể người lao động với người sử dụng lao động.
4. Thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Nội dung tham gia quản lý và
nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có
quyền tham gia ý kiến các vấn đề sau:
a) Xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung các nội quy, quy chế, quy định phải công khai tại doanh nghiệp;
b) Các giải pháp tiết
kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
c) Xây dựng hoặc sửa
đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
d) Nghị quyết hội
nghị người lao động;
đ) Quy trình, thủ tục
giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
e) Các nội dung khác
liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định
của pháp luật.
2. Nội dung người lao
động quyết định:
a) Giao kết hợp đồng
lao động, thực hiện hợp đồng lao động, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật;
b) Nội dung thương
lượng thỏa ước lao động tập thể, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
c) Thông qua nghị
quyết hội nghị người lao động;
d) Gia nhập hoặc
không gia nhập tổ chức công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Tham gia hoặc
không tham gia đình công;
e) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung người lao
động trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam kiểm tra, giám sát:
a) Thực hiện nghị
quyết Hội nghị người lao động;
b) Thực hiện các nội
quy, quy định, quy chế, Điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
c) Thực hiện thỏa ước
lao động tập thể;
d) Thực hiện hợp đồng
lao động;
đ) Thực hiện các chế
độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do
người lao động đóng góp;
e) Kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động;
g) Kết quả thi đua,
khen thưởng hàng năm.
4. Ngoài những quy
định trên, người lao động có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Người lao động có
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; chấp hành kỷ
luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của Người
quản lý Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 53. Quan hệ lao động trong Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
1. Quan hệ giữa Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và người lao động thực hiện theo các quy định của
pháp luật về lao động.
2. Người quản lý Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam tôn trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao
động tại nơi làm việc; quyền dân chủ được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật
thông qua quy chế dân chủ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước.
3. Trường hợp Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam có lao động dôi dư do sắp xếp lại sản xuất, kinh
doanh thì việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo các quy định của
pháp luật.
Chương V
QUAN HỆ CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG TY CON, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT
Mục 1. QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 54. Vốn Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn chủ sở hữu nhà
nước giao cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý, đầu tư vào doanh nghiệp
khác bao gồm:
1. Vốn bằng tiền, giá
trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác được Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn chủ sở hữu đầu
tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý.
3. Giá trị cổ phần
tại công ty nhà nước đã cổ phần hóa; giá trị vốn nhà nước tại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
4. Vốn do Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam huy động để đầu tư.
5. Các loại vốn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác
1. Đối với các công
ty con, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại khoản 10, 11 Điều 31 Điều lệ
này.
2. Việc đầu tư ra
ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:
a) Việc sử dụng vốn,
tài sản, quyền sử dụng đất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
b) Hình thức đầu tư
vốn ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn để thành lập,công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành
pháp nhân mới; mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; mua toàn bộ doanh nghiệp khác; mua công
trái, trái phiếu;
c) Các trường hợp
không được đầu tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam: Góp vốn, mua cổ
phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh
nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh
nghiệp; góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Thẩm quyền quyết
định đầu tư vốn ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam: Hội đồng thành viên
quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị không quá 50%
vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết
định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu
tư công; Hội đồng thành viên phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các dự án
đầu tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định tại điều lệ hoặc
quy chế tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
Trường hợp dự án đầu
tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có giá trị lớn hơn mức quy định nêu
trên, dự án góp vốn liên doanh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam với nhà đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, dự án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thì Hội đồng thành viên báo cáo Bộ Giao thông vận tải
xem xét, phê duyệt.
3. Việc đầu tư ra
nước ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:
a) Việc sử dụng vốn,
tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để đầu tư ra nước ngoài phải tuân
thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối, quy định
khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ này;
b) Hội đồng thành
viên báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định chủ trương dự án đầu tư
ra nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu
tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư; trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu
tư sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Trách nhiệm của
Hội đồng thành viên: Xây dựng dự án đầu tư ra nước ngoài của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu quả, có tính đến các yếu tố rủi ro và
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt; ban hành quy chế hoạt động và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại nước
ngoài phù hợp với quy định của pháp luật nước sở tại, bảo đảm quản lý chặt chẽ,
chống thất thoát; giám sát, đánh giá thường xuyên và chịu trách nhiệm về hiệu
quả đầu tư ra nước ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; báo cáo định kỳ
06 tháng và hằng năm cho Bộ Giao thông vận tải về tiến độ thực hiện đối với dự
án đang trong quá trình đầu tư; về hiệu quả đầu tư đối với dự án đang hoạt
động; báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp với Bộ Giao thông vận tải trong
trường hợp phát sinh vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; việc chuyển lợi nhuận, thu nhập khác
và thu hồi vốn khi kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài về nước hoặc tiếp tục
đầu tư ở nước ngoài thực hiện theo điều lệ này, quy chế tài chính của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Chuyển nhượng vốn
đầu tư ra ngoài Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:
a) Nguyên tắc chuyển
nhượng vốn đầu tư: Tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán
và quy định khác của pháp luật có liên quan; phản ánh đầy đủ giá trị thực tế
doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai; bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch;
b) Phương thức chuyển
nhượng vốn đầu tư: Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp; việc chuyển nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán; việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại công ty cổ phần chưa
niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện
đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện
chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực
hiện theo phương thức thỏa thuận;
c) Hội đồng thành
viên quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi Bộ Giao thông vận tải
quyết định chủ trương. Trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn
đầu tư thì Hội đồng thành viên báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết
định,
Điều 56. Người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác
1. Người đại diện
phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác do Hội
đồng thành viên cử, cử lại, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của người đại diện không quá
05 năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Trường hợp cử
nhiều người đại diện phần vốn góp tại một doanh nghiệp thì Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam phải quy định cụ thể tỷ lệ đại diện cho từng người đại diện và
phân công người đại diện phụ trách chung trong nhóm người đại diện. Người đại
diện có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp không cử
người đại diện thì Hội đồng thành viên là người trực tiếp thực hiện mọi quyền
và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tại doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Người đại diện
phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác phải đáp
ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao;
c) Hiểu biết pháp
luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Có năng lực, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí,
chức danh được cử làm người đại diện;
đ) Không trong thời
gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử,
chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;
e) Không phải là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
g) Tiêu chuẩn khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Người đại diện
tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật,
Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm,
quyền lợi của người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tại doanh nghiệp khác
1. Đại diện cho Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên
góp vốn tại công ty con, công ty liên kết. Trong trường hợp Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam nắm cổ phần chi phối, vốn góp chi phối thì người đại diện phần vốn
góp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sử dụng quyền chi phối để định hướng
công ty con thực hiện chiến lược, mục tiêu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Tham gia ứng cử
vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty con công ty liên kết theo quy định
của Điều lệ công ty đó.
3. Theo dõi và giám
sát tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, công ty
liên kết.
4. Theo dõi, thu lợi
nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn đầu tư của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tại doanh nghiệp khác. Người đại diện phải định kỳ báo cáo các chỉ tiêu để theo
dõi tình hình thu lợi nhuận từ đầu tư theo yêu cầu của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, gửi Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam.
5. Chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam về quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn góp của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam ở công ty được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp.
Trường hợp không thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại cho doanh nghiệp và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
thì phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật, Quy chế quản lý tài chính và Quy chế quản lý Người đại diện của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam.
6. Báo cáo, xin ý
kiến Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề kinh
doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh;
b) Ban hành điều lệ,
sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc;
c) Phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại, giải
thể, phá sản;
đ) Các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên.
7. Báo cáo kịp thời
về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ
được giao và những trường hợp sai phạm khác.
8. Định kỳ hằng quý,
hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, người
đại diện phải tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính và kiến nghị giải pháp.
9. Không được tiếp
tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao
hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện hoặc vi phạm Quy chế quản
lý Người đại diện của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
10. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
11. Có các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định tại Quy chế quản lý người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại doanh nghiệp khác, Điều lệ này và quy định
của pháp luật.
12. Thù lao, lương,
thưởng và quyền lợi khác của người đại diện thực hiện như sau:
a) Người đại diện
phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chuyên trách tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, phụ
cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả;
b) Người đại diện
phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không chuyên trách tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương,
thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác như sau: Thù lao do công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả; tiền lương, phụ cấp
trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chi trả.
13. Việc cử, bãi
miễn, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng, chế độ đãi ngộ thực hiện theo
quy định pháp luật và Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
14. Có các quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUAN HỆ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG
SẮT VIỆT NAM VỚI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC, CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY TỰ
NGUYỆN THAM GIA LIÊN KẾT
Điều 58. Các đơn vị trực thuộc, công ty
con, công ty liên kết của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có các đơn vị trực thuộc, các công ty con, công ty liên kết. Danh
sách các đơn vị phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty con, công ty liên kết do
Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 59. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam với đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán phụ
thuộc là đơn vị không có vốn và tài sản riêng Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị
hạch toán phụ thuộc thuộc sở hữu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và hạch
toán kế toán tập trung tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Đơn vị hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực
hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo
phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quy định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Tổng giám đốc xây dựng và trình Hội
đồng thành viên phê duyệt. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc.
Điều 60. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam với đơn vị sự nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng
thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành.
2. Đơn vị sự nghiệp
được tạo nguồn thu từ việc thực hiện các nhiệm vụ do Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam giao, thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu khoa học và
đào tạo, chuyển giao công nghệ với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam; được Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định những vấn đề khác
liên quan trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của đơn vị sự nghiệp.
Điều 61. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo quy định pháp luật và Điều lệ này.
3. Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ của chủ sở hữu đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a) Đầu tư đủ vốn điệu
lệ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều lệ
công ty;
c) Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam và tài sản của công ty;
d) Tuân thủ quy định
của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay,
cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam;
đ) Bảo đảm quyền kinh
doanh theo pháp luật của công ty;
e) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tham gia quá
trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện các gói thầu thuộc dự án đóng mới, lắp ráp,
sửa chữa đầu máy, toa xe và dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, dự án
sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Bộ Giao thông vận tải, Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam hoặc các công ty con khác thuộc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam làm chủ đầu tư.
Điều 62. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam đối với các công ty con là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam
1. Công ty con là
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối được thành
lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các quy định pháp luật có
liên quan và điều lệ của công ty.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành
viên, bên liên doanh, bên góp vốn chi phối tại công ty con theo quy định của
pháp luật và điều lệ của công ty đó.
3. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam trực tiếp quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty con thông
qua người đại diện phần vốn của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại công ty
con.
4. Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn
đầu tư ở công ty con theo quy định pháp luật và Điều lệ này.
5. Thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 61 Điều lệ này.
6. Công ty con có
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của công ty con.
Điều 63. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam với các công ty liên kết
1. Công ty liên kết
với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là các doanh nghiệp mà Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam có vốn góp không chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Công ty liên kết được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình
thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty liên kết
khi sử dụng thương hiệu, biểu tượng của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải có
sự đồng ý bằng văn bản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về nội dung, mục
đích, phạm vi, thời hạn sử dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam cử người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn theo Điều lệ của công ty liên kết hoặc thực hiện nghĩa
vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo hợp đồng liên kết; hoặc giới thiệu người ứng cử
vào các chức danh quản lý, điều hành của Công ty liên kết.
Người đại diện có
trách nhiệm xin ý kiến trước khi thực hiện biểu quyết ở công ty liên kết, thực
hiện theo Quy chế quản lý người đại diện vốn góp của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam ở doanh nghiệp khác.
4. Công ty liên kết
có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty liên kết.
5. Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn
đầu tư ở công ty liên kết theo quy định pháp luật và Điều lệ này.
Điều 64. Quan hệ giữa Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1. Công ty tự nguyện
tham gia liên kết với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không có cổ phần, vốn góp
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự nguyện
tham gia liên kết với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam khi sử dụng thương hiệu,
biểu tượng của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về nội dung, mục đích, phạm vi, thời hạn sử
dụng, giá trị của thương hiệu, biểu tượng.
3. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam và công ty tự nguyện tham gia liên kết chịu sự ràng buộc thông qua
thỏa thuận hợp đồng về thương hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
Chương VI
CƠ CHẾ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH, CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM TOÁN
Điều 65. Điều chỉnh vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được ghi tại Điều 5 Điều lệ này. Việc đầu tư bổ
sung vốn điều lệ thực hiện theo Mục 2 Chương II Luật quản lý, sử
dụng vốn và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình
hoạt động, vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có thể tăng lên từ
các nguồn sau:
a) Quỹ đầu tư phát
triển;
b) Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi có quyết định của cấp
có thẩm quyền cho phép bổ sung;
c) Các nguồn bổ sung
khác (nếu có).
3. Việc điều chỉnh
vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải trình
phương án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Trường hợp tăng
vốn điều lệ, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải công bố vốn điều lệ và làm
thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này.
5. Đối với vốn chủ sở
hữu đã cam kết bổ sung cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thì chủ sở hữu có
trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với việc đảm bảo vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực
hiện theo quy định pháp luật.
Điều 66. Quản lý vốn, tài sản, doanh
thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam
1. Việc quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, trích
lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định tại Chương III Luật quản lý, sử
dụng vốn và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, được cụ thể trong Quy chế
quản lý tài chính Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Nội dung Quy chế
quản lý tài chính Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được xây dựng theo quy định
của pháp luật, trên nguyên tắc quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước. Hội đồng thành viên có trách
nhiệm cụ thể hóa Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Quy chế quản lý tài
chính tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Cơ chế quản lý và
sử dụng vốn;
b) Cơ chế quản lý và
sử dụng tài sản;
c) Cơ chế quản lý
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam;
d) Cơ chế phân phối
lợi nhuận; các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam;
đ) Cơ chế quản lý kế
hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán;
e) Quản lý doanh thu,
chi phí, giá thành; lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ;
g) Quyền hạn, nghĩa
vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong việc quản lý tài
chính Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
h) Mối quan hệ tài
chính giữa Tổng công ty Đường sắt Việt Nam với các công ty con, công ty liên
kết và công ty tự nguyện liên kết.
Điều 67. Tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Năm tài chính của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Tổng giám đốc
trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính năm kế tiếp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định.
Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển hằng năm của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đến các Bộ: Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Tài chính để tổng hợp, làm căn cứ giám sát
và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Trong thời hạn
theo quy định hiện hành, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê duyệt
các báo cáo tài chính năm báo cáo đã được kiểm toán, bao gồm:
a) Báo cáo tài chính
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
b) Báo cáo tài chính
hợp nhất của nhóm công ty mẹ - công ty con.
4. Hội đồng thành
viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
phê duyệt báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty mẹ - công ty con; thông
qua báo cáo tài chính của các công ty con do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên cơ sở những tài liệu, số liệu đã được cơ quan kiểm
toán độc lập thực hiện; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung
thực, hợp lý của các số liệu báo cáo tài chính. Sau khi đã được Hội đồng thành
viên thẩm tra, thông qua, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam gửi báo cáo tài chính
hằng năm đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành.
5. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam tổ chức và chỉ đạo thực hiện:
a) Công tác kiểm toán
nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành của
Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng thành
viên đối với các đơn vị trực thuộc và các công ty con của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam;
b) Kiểm soát bắt buộc
theo quy định của pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam, của các đơn vị trực thuộc, của các công ty con và báo cáo
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
6. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp
luật.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 68. Tổ chức lại Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam
1. Việc tổ chức lại,
hình thức tổ chức lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam do chủ sở hữu quyết định.
2. Khi tổ chức lại,
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện theo đúng
trình tự, thủ tục của pháp luật quy định.
Điều 69. Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp
lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại theo các hình thức được
quy định như sau:
a) Thực hiện chuyển
đổi sở hữu theo các hình thức sau đây: Cổ phần hóa; bán toàn bộ doanh nghiệp;
Bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Thực hiện sắp xếp
lại theo các hình thức sau đây: Hợp nhất, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp;
giải thể, phá sản doanh nghiệp.
2. Khi có quyết định
chuyển đổi sở hữu của cơ quan có thẩm quyền, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
tiến hành chuyển đổi theo trình tự, thủ tục của pháp luật về chuyển đổi sở hữu.
Điều 70. Giải thể Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam
1. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam bị giải thể trong các trường hợp sau:
a) Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;
b) Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam không thực hiện được các nhiệm vụ do chủ sở hữu quy định sau khi
đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
c) Việc tiếp tục duy
trì Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là không cần thiết.
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam thực hiện việc giải thể theo trình tự, thủ tục giải thể do pháp
luật quy định.
3. Việc giải thể Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam do chủ sở hữu quyết định theo quy định pháp luật.
Điều 71. Phá sản Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam
1. Khi chủ nợ có yêu
cầu thanh toán nợ đến hạn mà Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lâm vào tình trạng
không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn thì các tổ chức, cá nhân
có liên quan yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
theo quy định của pháp luật,
2. Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá
sản.
Chương VIII
SỔ SÁCH VÀ HỒ
SƠ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 72. Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
1. Định kỳ hằng
tháng, quý, năm Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi cho chủ sở hữu và các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các báo cáo về tài chính, về tình hình hoạt
động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật và quy
định tại Điều lệ này.
2. Trường hợp đột
xuất, chủ sở hữu có quyền gửi văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên cung cấp bất
kỳ hồ sơ, tài liệu nào có liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của chủ sở
hữu quy định tại Điều lệ này.
3. Tổng giám đốc có
trách nhiệm tổ chức chuẩn bị và báo cáo để Hội đồng thành viên cung cấp hồ sơ,
tài liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu.
4. Chủ tịch, các
thành viên Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên có quyền yêu cầu Tổng giám
đốc, cán bộ quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cung cấp mọi hồ sơ, tài
liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên,
liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định của Kiểm soát viên.
5. Tổng giám đốc là
người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Người lao động
trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có quyền tìm hiểu thông tin theo quy định
của pháp luật.
Điều 73. Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc là
người thực hiện và chịu trách nhiệm về việc công khai thông tin theo quy định
tại Điều 61 Luật quản lý, sử dụng vốn, pháp luật có liên
quan và Điều lệ này.
2. Biểu mẫu, nội dung
và nơi gửi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu
cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Chương IX
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Điều 74. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết
tranh chấp nội bộ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam được thực hiện trên
nguyên tắc hòa giải và theo các quy định tại Điều lệ này.
2. Trường hợp giải
quyết tranh chấp theo Điều lệ này không được các bên chấp thuận, thi bất kỳ bên
nào cũng có thể đưa ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
Điều lệ của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam được sửa đổi, bổ sung khi các luật liên quan có quy định
khác với quy định trong Điều lệ này hoặc trong trường hợp Hội đồng thành viên
thấy cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc do chủ sở hữu yêu cầu. Việc bổ sung, sửa
đổi Điều lệ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải trình
Chính phủ ban hành.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 76. Phạm vi thi hành
1. Các bộ, ngành và
các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có trách
nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
2. Các Quy chế nội bộ
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam do Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc ban
hành phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Các đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, các công ty con của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam căn cứ quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của
mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của
mình, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và
hoạt động của các đơn vị trực thuộc, các công ty con không được trái với Điều
lệ này./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại Nghị định số 11/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ)
A. CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
1. Trung tâm Điều
hành giao thông vận tải Đường sắt.
2. Văn phòng và các
Ban của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Hà Nội.
4. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Lào Cai.
5. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Hà Lào.
6. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Hà Lạng.
7. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Hà Thái Hải.
8. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Hà Thanh.
9. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Nghệ Tĩnh.
10. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Thừa Thiên - Huế.
11. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Nghĩa Bình.
12. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Phú Khánh.
13. Chi nhánh Khai
thác đường sắt Sài Gòn.
14. Chi nhánh Ga Đồng
Đăng.
15. Chi nhánh Xí
nghiệp đầu máy Hà Nội.
16. Chi nhánh Xí
nghiệp đầu máy Yên Viên.
17. Chi nhánh Xí
nghiệp đầu máy Vinh.
18. Chi nhánh Xí
nghiệp đầu máy Đà Nẵng.
19. Chi nhánh Xí
nghiệp đầu máy Sài Gòn.
B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Trường Cao đẳng
Nghề đường sắt.
2. Trung tâm Y tế
đường sắt.
3. Ban Quản lý Dự án
Đường sắt khu vực I.
4. Ban Quản lý Dự án
Đường sắt khu vực II.
5. Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực III./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...