Nghị định 07/2018/NĐ-CP Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của tập đoàn dầu khí Việt Nam
10-01-2018
30-01-2018
10-01-2018
- Trang chủ
- Văn bản
- 07/2018/NĐ-CP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Chính phủ Số: 07/2018/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
Nghị định
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật dầu khí năm 1993 và Luật dầu khí sửa đổi, bổ sung năm
2000, năm 2008;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b). 205
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ, thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” (gọi tắt là Tập đoàn) là nhóm công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ -
công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ và lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác,
bao gồm:
- Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(gọi tắt là PVN) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu thành lập theo Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ (doanh nghiệp cấp I);
- Các doanh nghiệp thành viên của Tập
đoàn;
- Các doanh nghiệp liên kết của Tập đoàn.
PVN và các doanh nghiệp trong Tập đoàn có
tư cách pháp nhân; có vốn và
tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, định đoạt tài sản của mình theo quy định của
pháp luật và theo thỏa thuận chung giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn.
b) "Đơn vị trực thuộc PVN" là
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo và các
đơn vị sự nghiệp nằm trong cơ cấu của PVN. Danh sách các đơn vị trực thuộc PVN
được ghi tại Phụ lục ban hành kèm theo Điều lệ này và được thay đổi, bổ sung
trong quá trình hoạt động;
c) "Công ty con của PVN" (doanh
nghiệp cấp II) là các công ty
có vốn góp của PVN và do PVN nắm giữ quyền chi phối. Công ty con được tổ chức
dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, tổng công ty theo hình
thức công ty mẹ - công ty con, công ty ở nước ngoài và các loại hình công ty
khác theo quy định của pháp luật;
d) "Công ty liên kết của PVN" là
công ty mà PVN sở hữu cổ phần, vốn góp dưới mức chi phối và không do PVN giữ
quyền chi phối, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với PVN theo tỷ lệ
vốn góp hoặc theo thỏa thuận và hợp đồng liên kết đã ký giữa công ty với PVN.
Công ty liên kết của PVN được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hoạt động ở nước ngoài;
đ) "Doanh nghiệp thành viên của Tập
đoàn" là các doanh nghiệp do PVN hoặc công ty con của PVN sở hữu 100% vốn
điều lệ, có cổ phần, vốn góp chi phối, hoặc giữ quyền chi phối;
e) “Doanh nghiệp liên kết của Tập đoàn”
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp liên kết) gồm công ty có vốn góp dưới mức chi
phối của PVN, công ty con của PVN và không do các doanh nghiệp này nắm quyền
chi phối; doanh nghiệp không có vốn góp của PVN và của công ty con, tự nguyện
tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết và có mối quan hệ gắn bó lâu
dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
với PVN hoặc doanh nghiệp thành viên Tập đoàn;
g) Công ty con của doanh nghiệp cấp II
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp III) là doanh nghiệp có vốn góp của doanh
nghiệp cấp II và do doanh nghiệp cấp II nắm giữ quyền chi phối. Doanh nghiệp
cấp III được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần;
h) “Doanh nghiệp bị chi phối của PVN” (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp bị chi phối) là doanh nghiệp do PVN giữ quyền chi
phối;
i) “Quyền chi phối” là quyền của PVN đối
với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn
chi phối của doanh nghiệp (sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông) của doanh nghiệp đó;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm
đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên và Tổng
Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp quyết định
việc phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp quyết định
chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các trường hợp chi phối khác theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp chi phối và doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào
Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
k) “Vốn điều lệ của PVN” là số vốn do Nhà
nước đầu tư hoặc cam kết đầu tư trong một thời hạn nhất định;
l) “Ngành, nghề kinh doanh chính của PVN”
là ngành, nghề được xác lập từ mục đích đầu tư thành lập và chiến lược phát
triển của PVN, do chủ sở hữu nhà nước quy định và giao cho PVN thực hiện khi
thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của PVN;
m) “Ngành, nghề kinh doanh, có liên quan
đến ngành, nghề kinh doanh chính của PVN” (gọi tắt là ngành, nghề có liên quan)
là ngành, nghề phụ trợ hoặc phát sinh từ ngành, nghề kinh doanh chính, trên cơ
sở điều kiện và lợi thế của ngành, nghề kinh doanh chính hoặc sử dụng lợi thế,
ưu thế của ngành, nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp cho ngành, nghề
kinh doanh chính;
n) “Công trình dầu khí” bao gồm: Công
trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ; nhà máy chế biến và lọc hóa dầu; công trình xử
lý, chế biến, vận chuyển, tiếp nhận, tồn chứa và phân phối khí và khí hóa lỏng;
công trình tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và các công trình khác có liên
quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí trên đất liền;
o) “Hợp đồng liên kết” là hợp đồng thể
hiện các nội dung liên kết giữa các bên về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ khác;
p) “Người có liên quan” là tổ chức, cá
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với PVN theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp;
q) “Người đại diện phần vốn của PVN tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” (sau đây gọi là người đại diện
phần vốn/Người đại diện theo
ủy quyền của PVN) là cá nhân được PVN ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm của PVN đối với phần vốn của PVN đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;
r) “Người quản lý PVN” là người giữ chức
danh, chức vụ tại công ty mẹ gồm: Chủ tịch Hội đồng Thành viên PVN, Thành viên
Hội đồng Thành viên PVN, Kiểm soát viên PVN, Tổng Giám đốc PVN, Phó Tổng Giám
đốc PVN, Kế toán trưởng PVN;
s) “Người quản lý” bao gồm: Chủ tịch,
Thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám
đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên
của doanh nghiệp;
t) Các nội dung quản lý cán bộ bao gồm quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển;
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với người giữ chức danh, chức vụ
tại doanh nghiệp.
2. “Pháp luật” là các quy định pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các luật/bộ luật và các văn
bản dưới luật do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ban hành. Các thuật ngữ
không được định nghĩa trong Điều lệ này được giải thích theo quy định pháp
luật.
Điều 2. Tên và
trụ sở chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tên gọi đầy đủ: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT
NAM.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT
NAM.
3. Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM OIL AND
GAS GROUP.
4. Tên gọi tắt: PETROVIETNAM, viết tắt là
PVN.
5. Địa chỉ trụ sở chính: Số 18 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: +84-4-38252526, Fax:
+84-4-38265942.
Website: http://www.pvn.vn.
6. Biểu tượng (logo): Màu xanh da trời, ngọn lửa màu đỏ, được đăng ký theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký số 43290 do Cục
Sở hữu Trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam cấp theo Quyết định số
3780/QĐ-ĐK ngày 19 tháng 9 năm 2002, Quyết định sửa đổi số 15643/QĐ-SHTT ngày
07 tháng 8 năm 2008 và Quyết định cấp lại và gia hạn số 1554/QĐ-SHTT ngày 05
tháng 7 năm 2012;
- Giấy chứng nhận đăng ký số 798033 do Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) cấp ngày 29 tháng 3 năm 2003;
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa số 002917516 do Văn phòng Điều phối Thị trường chung về Nhãn hiệu và Kiểu
dáng (OHIM) cấp ngày 30 tháng 6 năm 2004;
- Giấy chứng nhận số 2980715 do Cơ quan
Quản lý nhãn hiệu hàng hóa và sáng chế Hoa Kỳ cấp ngày 02 tháng 8 năm 2005;
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa số 155559, 155560 và 155561 do Cục Sở hữu Trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ cấp ngày 08 tháng 12 năm
2010.
7. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thay đổi tên, trụ sở của PVN theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hình thức
pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ của PVN
1. PVN là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và theo Điều lệ này.
2. PVN có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. PVN có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản
sau:
a) Tiến hành các hoạt động dầu khí và ký
kết các hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí
theo quy định của Luật dầu khí; tổ chức công tác điều tra cơ bản và tổ chức quản
lý, giám sát công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp khí,
công nghiệp điện, chế biến dầu khí, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí,
dịch vụ dầu khí trên cơ sở hợp đồng với các nhà thầu dầu khí, với công ty con
và với các tổ chức, cá nhân khác;
b) Trực tiếp sản xuất, kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa
PVN và các doanh nghiệp khác trong Tập đoàn được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế;
c) Đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
chi phối công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đối với phần vốn của PVN tại công ty con, công ty liên kết và thực hiện
quyền và nghĩa vụ của PVN theo hợp đồng liên kết đối với công ty liên kết
mà PVN không góp vốn;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn;
e) Thực hiện những công việc khác mà Nhà
nước giao cho PVN và theo các quy định tại Điều lệ này.
Điều 4. Mục tiêu
hoạt động và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Xác định và đưa vào khai thác, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên dầu khí của đất nước; kinh doanh có lãi, bảo toàn và
phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại PVN và vốn của PVN đầu tư tại
doanh nghiệp khác;
b) Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn;
c) Xây dựng và phát triển Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam là đơn vị nòng cốt của ngành Dầu khí, tập trung phát triển các lĩnh vực kinh doanh chính là: (1)
tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; (2) công nghiệp khí; (3) công nghiệp
điện; (4) chế biến, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu khí; (5) dịch vụ dầu khí,
trong đó lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là cốt lõi; đẩy mạnh
phát triển hóa dầu, chế biến sâu các sản phẩm khí và dịch vụ dầu khí chất lượng
cao; năng động, có tiềm lực mạnh về tài chính và khoa học công nghệ, có sức
cạnh tranh cao ở trong nước và quốc tế, góp phần quan trọng trong quá trình xây
dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò, khai thác
dầu khí, thu gom, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí, khí hóa than, các
dạng hydrocarbon phi truyền thống, làm dịch vụ về dầu khí ở trong và ngoài
nước;
- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh, phân phối
các sản phẩm khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí, phân bón và các sản phẩm từ
chế biến dầu khí;
- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm lọc hóa dầu, tư vấn
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm lọc hóa
dầu;
- Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện, cung
ứng nhiên, nguyên liệu cho Nhà máy điện;
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ khai thác
dầu thô, khí, các sản phẩm dầu, khí và các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu khí ở
trong và ngoài nước;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dầu khí;
- Thực hiện các dịch vụ dầu khí khác trong
và ngoài nước.
b) Ngành, nghề có liên quan đến ngành,
nghề kinh doanh chính:
- Đầu tư, sản xuất, chế biến, kinh doanh
nhiên liệu sinh học;
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa
dầu;
- Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế, giải pháp đảm bảo
an toàn các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí;
- Đầu tư sản xuất và kinh doanh năng lượng
tái tạo;
- Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí, xuất
khẩu lao động;
- Triển khai, phát triển các dự án năng
lượng sạch, “cơ chế phát triển sạch”;
- Cung ứng các dịch vụ hỗ trợ cho kinh
doanh các sản phẩm lọc hóa dầu.
c) Đối với các ngành, nghề kinh doanh do
PVN đang đầu tư vốn kinh doanh không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này, PVN thực
hiện thoái
vốn đã đầu tư theo nội dung và lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Tùy từng thời điểm và tình hình sản
xuất, kinh doanh, PVN có thể điều chỉnh các ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm sau khi được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận.
Điều 5. Vốn điều lệ
của PVN
1. Vốn điều lệ của PVN tại thời điểm phê
duyệt Điều lệ này là 281.500.000.000.000 đồng.
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu
của PVN
Nhà nước là chủ sở hữu của PVN. Chính phủ
thống nhất quản lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với PVN.
Điều 7. Đại diện
theo pháp luật của PVN
Người đại diện theo pháp luật của PVN là
Tổng Giám đốc PVN.
Điều 8. Tổ chức
Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong PVN
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong
PVN hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong
PVN được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức chính
trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. PVN tạo điều kiện và có trách nhiệm hỗ
trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong PVN hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA PVN
Mục 1. QUYỀN CỦA PVN
Điều 9. Quyền đối
với tài nguyên dầu khí
PVN được Nhà nước giao quyền tổ chức, điều
hành và triển khai tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ
lãnh thổ, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và
quyền tài phán của Việt Nam và thực hiện ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ
chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của
Luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Quyền của
PVN đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của PVN để kinh doanh, thực hiện các mục đích
sinh lợi hợp pháp từ vốn và tài sản của PVN.
2. Định đoạt về vốn và tài sản của PVN
theo quy định của pháp luật.
3. Được sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền
quản lý của PVN để đầu tư ra ngoài theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn
lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của
pháp luật về đất đai, tài nguyên.
5. Nhà nước không điều chuyển vốn Nhà nước
đầu tư tại PVN và vốn, tài sản của PVN theo phương thức không thanh toán, trừ
trường hợp quyết định tổ chức lại PVN hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 11. Quyền của
PVN trong kinh doanh
1. Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh,
kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu
kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh những ngành, nghề đã đăng ký
và các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm theo quy định của pháp luật và
Điều lệ này; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường
trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của
pháp luật.
3. Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong
nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng.
4. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm,
dịch vụ theo giá thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật về giá, trừ
những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định
giá.
5. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản, góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn đối với công ty con theo trình tự quy định của pháp luật và phân cấp tại
Chương III và Chương IV của Điều lệ này.
6. Quyết định đầu tư vốn/góp vốn, nắm giữ,
tăng/giảm vốn, bán/thoái vốn, tăng/giảm tỷ lệ sở hữu của PVN tại
doanh nghiệp khác theo trình tự quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương
III và Chương IV của Điều lệ này.
7. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị
nghiên cứu khoa học, đào tạo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương theo quy định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV của
Điều lệ này.
8. Quyết định các dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật và phân cấp tại Chương III và Chương IV của Điều lệ này; sử
dụng vốn, tài sản của PVN để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định các hợp đồng vay, cho vay,
mua bán tài sản và hợp đồng kinh tế khác theo quy định của pháp luật và phân
cấp tại Chương III, Chương IV của Điều lệ này.
10. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động;
bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa
chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, các quy định của Nhà nước và pháp luật về lao động, tiền
lương, tiền công và quy định tại khoản 2 Điều 14 Điều lệ này.
11. Xây dựng, ban hành các quy chế quản lý
nội bộ, tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động,
đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và
phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư,
tái đầu tư; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn PVN đã đầu tư vào công
ty con và công ty liên kết theo quy định của pháp luật.
13. Có các quyền sản xuất, kinh doanh khác
theo nhu cầu thị trường, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 12. Quyền của
PVN về tài chính
1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình
thức phát hành trái phiếu; vay vốn của tổ chức tín dụng, vay vốn của người lao
động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện
theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy
động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của PVN. Trường hợp PVN huy động
vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và thực hiện theo
quy định của pháp luật.
PVN được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo
phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay nước ngoài theo
đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa thuận vay và đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được
Chính phủ bảo lãnh.
2. Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh
doanh của PVN; được thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ của PVN theo quy định
của pháp luật.
3. Quyết định trích khấu hao tài sản cố
định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn
hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích
khấu hao tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá
hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động
công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản
phẩm, dịch vụ này của PVN.
5. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp
các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ
chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
6. Được thành lập các quỹ tài chính tập
trung bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của Tập đoàn như quỹ
bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và
phương tiện, quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo và các quỹ khác theo quy định
của pháp luật. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Nghị
định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của PVN.
7. Được bảo lãnh cho công ty con vay vốn của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài và thực hiện các
hình thức bảo lãnh khác theo quy định của pháp luật.
Những hợp đồng tín dụng do PVN vay để đầu tư các công trình sau đó được chuyển giao sang các công ty con, công ty
liên kết của PVN theo quyết định của các cấp có thẩm quyền thì PVN phải thỏa
thuận với các tổ chức cho vay hoặc Bên bảo lãnh cho vay để đổi chủ thể hợp đồng vay
sang các công ty tiếp nhận các công trình từ PVN. Trường hợp không được các tổ
chức cho vay hoặc Bên bảo lãnh cho vay đồng ý chuyển đổi chủ thể vay thì PVN
thực hiện ký thỏa thuận chuyển nợ vay cho các công ty tiếp nhận công trình theo
quy định của pháp luật. Việc chuyển nợ vay được quy định cụ thể tại Quy chế
quản lý tài chính của PVN.
8. Được quyền bổ sung, điều chuyển tài sản
giữa PVN và công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ theo nguyên tắc tăng
giảm vốn nhưng phải bảo đảm khả năng trả nợ và không ảnh hưởng đến sản xuất,
kinh doanh và tình hình tài chính của công ty đó. Việc bổ sung, điều chuyển tài
sản được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của PVN.
9. Có các quyền khác về tài chính theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Quyền
tham gia hoạt động công ích của PVN
1. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo đặt hàng, giao kế
hoạch của Nhà nước thì PVN có nghĩa vụ tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công
ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định.
2. Đối với nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao, PVN được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực hiện
theo phương thức đấu thầu thì PVN tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích do
Nhà nước đặt hàng thì PVN được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp sản phẩm,
dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho
người lao động. Trường hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
Điều 14. Các quyền
khác của PVN
1. Việc tham gia đấu thầu của PVN, các công
ty con của PVN thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. PVN được quyền quyết định thang, bảng
lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ
quản lý trên cơ sở quy định của Nhà nước, trừ các chức danh Người quản lý PVN.
3. PVN giữ quyền chi phối công ty con theo
quy định tại Điều lệ này và Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối hoặc thỏa
thuận giữa PVN với doanh nghiệp đó, được quy định tại Chương V Điều lệ này.
4. PVN và công ty con có ngành nghề kinh
doanh là thăm dò khai thác dầu khí được thành lập công ty do mình sở hữu 100%
vốn điều lệ nhằm mục đích thay mặt PVN hoặc công ty con của PVN chuẩn bị đầu tư
hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu
khí theo khuôn khổ của hợp đồng dầu khí (sau đây gọi tắt là công ty điều hành)
phù hợp với thông lệ hoạt động dầu khí trên cơ sở thỏa thuận/hợp đồng ký giữa
PVN hoặc công ty con của PVN với công ty điều hành.
a) Đối với các dự án dầu khí trong nước,
công ty điều hành được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mô hình tổ chức
quản lý gồm: Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và bộ máy
giúp việc;
b) Đối với các dự án dầu khí ở nước ngoài,
công ty điều hành được thành lập theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư hoặc nước nơi đăng ký kinh doanh của công ty điều hành. Trong một số trường
hợp đặc biệt, theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư, công ty điều hành có thể
do Doanh nghiệp cấp III của PVN thành lập;
c) Công ty điều hành hoạt động trên cơ sở
chương trình công tác và ngân sách được phê duyệt phù hợp với quy định của hợp
đồng dầu khí đã ký, pháp luật về dầu khí và thỏa thuận điều hành hoặc thỏa
thuận đầu tư và phù hợp với thông lệ dầu khí quốc tế. Chi phí hoạt động của
công ty điều hành do PVN hoặc công ty con của PVN cấp phù hợp với quy định của
thỏa thuận điều hành hoặc thỏa thuận đầu tư và hợp đồng dầu khí đã ký;
d) Cơ chế tiền lương áp dụng cho người lao
động của công ty điều hành thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí và
chính sách nhân viên được xây dựng phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí;
đ) Công ty điều hành xây dựng và tuân thủ
chế độ kế toán phù hợp quy định của hợp đồng dầu khí đã ký và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA
PVN
Điều 15. Nghĩa vụ
của PVN đối với hoạt động khai thác tài nguyên dầu khí
PVN có nghĩa vụ khai thác hợp lý và có
hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và thực hiện
các nghĩa vụ liên quan đến khai thác nguồn tài nguyên quốc gia theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ
của PVN đối với vốn và tài sản
1. Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu
tư tại PVN và vốn PVN tự huy động.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của PVN trong phạm vi số tài sản của PVN.
3. Định kỳ đánh giá lại tài sản của PVN
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ
trong kinh doanh của PVN
1. Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính trị
do Nhà nước giao; kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký.
2. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao
động và quyền tham gia quản lý PVN của người lao động theo quy định của pháp
luật.
4. Tuân theo các quy định của Nhà nước về
quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
5. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống
kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu nhà
nước về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập công ty con, công ty liên kết.
7. Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo
hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của PVN trong sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự giám sát của Nhà nước trong
việc thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao
động, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên PVN.
9. Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở
hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ
về tài chính của PVN
1. Tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu được giao về tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa
vụ đối với chủ sở hữu nhà nước và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả: vốn kinh
doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; tài nguyên dầu khí, đất
đai, mặt nước và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để
thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn,
tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các
hoạt động tài chính của PVN.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công
khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá trung
thực về hiệu quả hoạt động của PVN.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy
định tại Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của PVN và quy
định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ
khi tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước quy
định.
2. Nhận nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao
hoặc đặt hàng theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch
toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
kết quả hoạt động công ích của PVN; chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước
pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do PVN trực tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ
công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian.
5. Thực hiện các nghĩa vụ công ích khác
theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PVN VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1. CÁC QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 20. Các
quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với PVN
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu
cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác của PVN.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung
Điều lệ PVN.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều
chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của PVN.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý PVN;
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc PVN.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của PVN.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán
tài sản và hợp đồng vay, cho vay của PVN theo thẩm quyền.
7. Quy định chế độ tài chính, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm
của PVN.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương,
tiền thưởng; quyết định quỹ tiền lương, thù lao đối với Người quản lý PVN.
9. Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực
hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền
kinh tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn của PVN. Đánh giá Người quản lý PVN trong việc quản lý, điều hành
PVN.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với PVN
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho PVN.
2. Tuân thủ Điều lệ này.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của PVN trong phạm vi số vốn điều lệ của PVN.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ
trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay, bảo lãnh của PVN.
5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật
của PVN.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Mục 2. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 22. Quyền,
trách nhiệm của Chính phủ
1. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung
Điều lệ của PVN.
2. Ban hành, sửa đổi và bổ sung Quy chế
quản lý tài chính của PVN.
3. Giao Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thay đổi, bổ sung các nội dung quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 4, Điều
5, Điều 36 Điều lệ này.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền,
trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, yêu cầu phá sản PVN theo đề
nghị của Bộ Công Thương và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của PVN (bao gồm chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn)
theo đề nghị của Bộ Công Thương, ý kiến của Bộ Tài chính và thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Trên cơ sở đề nghị và thẩm định của Bộ
Công Thương, ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động
- Thương binh và Xã hội, phê duyệt:
a) Việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành
tổng công ty hoạt động theo
hình thức công ty mẹ - công ty con;
b) Chủ trương: Thành lập, tổ chức lại,
giải thể, phá sản công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ; thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo của PVN.
4. Quyết định chủ trương đầu tư/quyết định
đầu tư các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định, đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác, điều chỉnh/bán/thoái/chuyển nhượng dự án đầu tư xây
dựng, tài sản cố định, khoản đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác, huy động vốn,
cho vay của PVN khi vượt mức phân cấp thẩm quyền quyết định của Bộ Công Thương
và Hội đồng thành viên PVN.
5. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp của PVN (bao gồm Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp của Tập đoàn) trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương và ý kiến của
các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã
hội.
6. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong
quá trình hoạt động của PVN theo đề nghị của Bộ Công Thương, ý kiến của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và thẩm định của Bộ Tài chính.
7. Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu Chủ
tịch Hội đồng thành viên PVN trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương và thẩm định
của Bộ Nội vụ.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên PVN sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.
8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 24. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương là cấp trên trực tiếp của
Hội đồng thành viên PVN có các quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của PVN, các cơ chế, chính sách đặc thù đối với PVN theo đề
nghị của Hội đồng Thành viên PVN.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
quyết định các vấn đề quy định tại Điều 23 về quyền, trách nhiệm của Thủ tướng
Chính phủ tại Điều lệ này.
3. Quyết định hoặc phê duyệt chủ trương
đối với các vấn đề sau trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Thành viên PVN:
a) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với các chức danh: Thành viên Hội đồng thành viên (trừ chức danh Chủ
tịch Hội đồng thành viên), Kiểm soát viên chuyên ngành;
b) Chấp thuận để Hội đồng thành viên PVN
quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với
chức danh Tổng Giám đốc PVN.
Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng Chính
phủ trước khi có văn bản chấp thuận để Hội đồng thành viên PVN bổ nhiệm Tổng
Giám đốc PVN;
c) Giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh
nghiệp hàng năm cho PVN và thông báo cho Bộ Tài chính để tổng hợp và có ý kiến;
d) Quyết định chủ trương đầu tư/quyết định
đầu tư các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định, đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác, điều chỉnh/bán/thoái/chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng, tài sản cố định,
khoản đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác, huy động vốn, cho vay của PVN khi vượt
mức phân cấp thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên PVN quy định tại
Chương IV Điều lệ này;
đ) Đối với khoản vay nước ngoài theo
phương thức tự vay, tự trả, Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương vay nợ nước
ngoài của PVN và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận. Đối với các khoản
vay có bảo lãnh của Chính phủ thực hiện theo quy định của Chính phủ về cấp và
quản lý bảo lãnh Chính phủ;
e) Quyết định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch và Thành viên Hội đồng Thành viên, Kiểm soát
viên chuyên ngành và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác cho
Kiểm soát viên chuyên ngành; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hàng năm của
Người quản lý PVN sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính năm của PVN
(gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất), phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ;
h) Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan
trong việc thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp
hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn; việc thực
hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền
thưởng của PVN; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh
doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của PVN;
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành, Tổng
Giám đốc trong việc quản lý, điều hành PVN.
5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 25. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ
sung Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của PVN.
2. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ quyết
định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động đối
với PVN.
3. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ: Quyết
định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu và yêu
cầu phá sản PVN; phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm của PVN (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn); chủ trương thành
lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ
và các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo của PVN; tổ chức lại doanh nghiệp
cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty
con; phê duyệt Đề án tổng thể
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của
PVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập
đoàn).
4. Tham gia ý kiến trên cơ sở đề nghị của
Bộ Công Thương đối với các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư hoặc quyết định đầu tư của Bộ Công Thương liên quan đến đầu tư, góp vốn, vay
nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả của PVN quy định tại Điều 24 Điều
lệ này.
5. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
kiểm tra, giám sát về tài chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của PVN.
6. Thẩm định các khoản vay nợ nước ngoài
có bảo lãnh Chính phủ của PVN theo quy định hiện hành về vay nợ nước ngoài có
bảo lãnh của Chính phủ.
7. Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, đánh
giá, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên tài chính tại PVN
và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác đối với chức danh này.
8. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 26. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Bộ Công Thương giám sát,
kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của
PVN.
2. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ quyết
định: Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; việc tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu và yêu cầu phá sản PVN.
3. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty con do PVN
nắm giữ 100% vốn điều lệ; thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo
của PVN; tổ chức lại doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo hình
thức công ty mẹ - công ty con; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp của PVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp của Tập đoàn).
4. Có ý kiến với Bộ Công Thương đối với
các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu
tư của Bộ Công Thương liên quan đến đầu tư, góp vốn của PVN quy định tại Điều
24 Điều lệ này.
5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 27. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Thẩm định để Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đối với chức danh Chủ
tịch Hội đồng thành viên PVN.
2. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ: Quyết
định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản PVN; phê duyệt
chủ trương thành lập công ty con 100% vốn của PVN; tổ chức lại doanh nghiệp cấp
II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con; phê
duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị nghiên cứu khoa
học, đào tạo; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của PVN
(bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn).
3. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán
bộ tại PVN.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 28. Quyền,
trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ: Quyết
định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu và yêu cầu phá sản PVN; phê duyệt chủ trương thành lập,
tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo của
PVN; tổ chức lại doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động
theo hình thức công ty mẹ - công ty con; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp của PVN (bao gồm Đề án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp của Tập đoàn).
2. Có ý kiến thỏa thuận để Bộ Công Thương
quyết định phê duyệt quỹ lương, thù lao, tiền thưởng hàng năm của Người quản lý
PVN.
3. Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của PVN.
4. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ này.
Điều 29. Quyền,
trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên
quan đối với PVN đã được pháp luật quy định cho các cơ quan này.
Điều 30. Quyền,
trách nhiệm của Hội đồng thành viên PVN
Hội đồng thành viên PVN được chủ sở hữu
giao thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với PVN, trừ
các quyền quy định tại Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 Điều lệ này.
Mục 3. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 31. Nghĩa vụ
đầu tư đủ vốn điều lệ
Chủ sở hữu có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều
lệ sau khi cấp có thẩm quyền quyết định mức vốn điều lệ đối với PVN.
Điều 32. Nghĩa vụ
tuân thủ Điều lệ của PVN
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ của PVN và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
Điều 33. Nghĩa vụ
về các khoản nợ và tài sản khác
1. Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ về các
khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của PVN.
Hội đồng thành viên PVN, Tổng Giám đốc PVN
phải quản lý và điều hành PVN bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
2. Bộ Công Thương phải giám sát, kiểm tra,
đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của PVN. Trường hợp phát hiện
PVN gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Bộ
Công Thương yêu cầu và chỉ đạo PVN có đề án khắc phục và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp PVN lâm vào tình trạng phá
sản, Bộ Công Thương chỉ đạo Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN thực hiện
thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 34. Nghĩa vụ
trong phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay,
bảo lãnh của PVN
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng pháp
luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay,
bảo lãnh của PVN; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình.
2. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN
phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay, bảo lãnh
của PVN theo đúng chủ trương phê duyệt, quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 35. Nghĩa vụ
bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của PVN
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp
luật của PVN; bảo đảm để Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN chủ
động quản lý, điều hành có hiệu quả PVN theo quy định của pháp luật và Điều lệ
này.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ PVN
Điều 36. Cơ cấu tổ
chức quản lý của PVN
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của PVN
gồm có:
1. Hội đồng thành viên.
2. Ban Kiểm soát.
3. Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng.
4. Bộ máy giúp việc, Ban Kiểm soát nội bộ.
Mục 1. HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
Điều 37. Chức năng
và cơ cấu của Hội đồng thành viên PVN
1. Hội đồng thành viên PVN là đại diện chủ
sở hữu nhà nước trực tiếp tại PVN; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước tại PVN, quyền của chủ sở hữu đối với các công ty con do PVN đầu
tư 100% vốn điều lệ và quyền của cổ đông/thành viên góp vốn đối với phần vốn góp của PVN tại các doanh nghiệp
khác.
2. Hội đồng thành viên PVN có quyền nhân
danh PVN để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ và quyền lợi của PVN, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ
sở hữu nhà nước đã phân công cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện quy định
tại Điều lệ này.
3. Các thành viên Hội đồng thành viên cùng
chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu nhà nước, trước pháp luật về mọi hoạt động
của PVN và về các quyết định của Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho PVN và
chủ sở hữu nhà nước (kể cả trường hợp thành viên Hội đồng thành viên không có ý
kiến biểu quyết), trừ thành viên biểu quyết không tán thành; thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này,
Luật doanh nghiệp và pháp luật.
4. Hội đồng thành viên PVN có không quá 07
thành viên, làm việc theo chế độ chuyên trách (trừ thành viên Hội đồng thành
viên kiêm Tổng giám đốc PVN). Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên là 05
năm. Thành viên Hội đồng Thành viên do Bộ Công Thương bổ nhiệm (trừ Chủ tịch
Hội đồng Thành viên). Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại
nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của PVN không quá 02
nhiệm kỳ.
Điều 38. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước
đầu tư cho PVN.
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của PVN (bao gồm chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn)
báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của PVN và gửi quyết định đến Bộ Công
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
4. Quyết định các Phương án huy động vốn
đối với từng dự án có mức huy động không quá 30% vốn chủ sở hữu được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của PVN tại thời điểm gần nhất
với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy
định của Luật đầu tư công.
5. Đề nghị cấp có thẩm quyền việc quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chấp thuận
từ chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên PVN, Tổng Giám đốc PVN, phê duyệt quỹ thù lao, tiền lương hàng năm
của người quản lý PVN.
6. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, đánh
giá, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc PVN sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Công Thương.
7. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, đánh
giá, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng PVN
trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc PVN.
8. Đề nghị Bộ Công Thương trình cấp có
thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ PVN; tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản PVN. Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị
nghiên cứu khoa học, đào tạo sau khi đề nghị Bộ Công Thương thẩm định và được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
9. Quyền quyết định dự án đầu tư công
trong nước:
a) Triển khai đầu tư các dự án quan trọng
Quốc gia và dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
sau khi có quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền;
b) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
thuộc nhóm A sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Quyết định đầu tư dự án đầu tư công
thuộc nhóm B và nhóm C sau
khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
d) Thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án
đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Quyền quyết định dự án đầu tư, xây
dựng trong nước:
a) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư quy
định tại Điều 31 Luật đầu tư năm 2014 sau khi được Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư, xây
dựng nhóm A không thuộc điểm a khoản này hoặc các dự án nhóm B, C có mức vốn vượt quá 50% vốn chủ sở hữu của
PVN sau khi được Bộ Công Thương quyết định chủ trương đầu tư;
c) Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng còn lại không thuộc điểm a, b khoản này;
d) Quyết định điều chỉnh các dự án đầu tư
xây dựng do PVN làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định chuyển nhượng/chấm dứt thực
hiện các dự án đầu tư, xây dựng do PVN làm chủ đầu tư. Đối với các dự án đầu tư
do cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, PVN quyết định chuyển nhượng/chấm dứt thực hiện dự án sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương;
e) Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án đầu tư, xây dựng do PVN làm chủ đầu tư. Đối với các dự án quan trọng
quốc gia có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Bộ Công Thương quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư;
g) Thực hiện các trách nhiệm của người có
thẩm quyền được quy định tại Luật đấu thầu trong quá trình thực hiện các dự án
đầu tư phát triển (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu) được nêu tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
11. Quyền quyết định đầu tư mua sắm tài
sản cố định:
a) Quyết định đầu tư/chuyển nhượng dự án
mua sắm tài sản cố định có mức vốn tương đương giá trị dự án nhóm A theo phân
loại của Luật đầu tư công sau khi được Bộ Công Thương quyết định chủ trương đầu
tư;
b) Quyết định đầu tư/chuyển nhượng dự án
mua sắm tài sản cố định của PVN có mức vốn không quá giá trị dự án từ nhóm B
theo phân loại của Luật đầu tư công.
Trình tự, thủ tục đầu tư mua sắm tài sản
cố định thực hiện theo quy định của pháp luật.
12. Quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài:
a) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Điều 29 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực dầu khí thực hiện theo Nghị định riêng của Chính phủ và
pháp luật về dầu khí.
13. Quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài
doanh nghiệp:
a) Quyết định đầu tư thành lập mới Công ty
con 100% vốn của PVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương;
b) Quyết định đầu tư góp vốn mới, thành
lập doanh nghiệp mới trong và ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty
liên kết sau khi được Bộ Công Thương quyết định chủ trương;
c) Quyết định đầu tư bổ sung vốn hoặc
không tiếp tục đầu tư vốn bổ sung vào công ty con, công ty liên kết của PVN khi
đơn vị tăng vốn điều lệ dẫn đến việc PVN chi phối về vốn hoặc mất tỷ lệ chi
phối về vốn sau khi được Bộ Công Thương quyết định chủ trương trừ trường hợp
quy định tại điểm e khoản này;
d) Quyết định đầu tư bổ sung vốn vào công
ty con, công ty liên kết của PVN, tham gia góp vốn vào Hợp đồng hợp tác kinh
doanh sau khi được Bộ Công Thương quyết định chủ trương đầu tư đối với các
khoản đầu tư có giá trị vượt mức giá trị tương đương dự án nhóm B theo phân
loại của Luật đầu tư công;
đ) Căn cứ Đề án tái cơ cấu, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư 05 năm của PVN đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Hội đồng thành viên PVN quyết định các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp (bao gồm cả việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng...) không thuộc các điểm a, b, c, d
và đ khoản này;
e) Căn cứ Đề án tái cơ cấu của PVN đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hội đồng thành viên PVN quyết định bán/thoái/chuyển
nhượng các khoản đầu tư vốn hoặc thay đổi tỷ lệ nắm giữ phần vốn tại doanh nghiệp khác phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
14. Quyền quyết định/thông qua chủ trương
đầu tư của công ty con, công ty liên kết của PVN:
a) Quyết định/thông qua chủ trương đầu
tư/quyết định đầu tư cho Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty do PVN nắm giữ
100% vốn điều lệ, Người đại diện phần vốn của PVN tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên thực hiện biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên/Đại hội đồng
cổ đông/Hội đồng quản trị đối với dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố
định, đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác, đầu tư ra nước ngoài, tham gia góp vốn
vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng dầu khí;
b) Phân cấp cho Tổng Giám đốc PVN, Hội
đồng thành viên/Chủ tịch công ty do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người đại
diện phần vốn của PVN tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên trong phạm vi thẩm quyền;
c) Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật.
15. Quyết định hoặc ủy quyền, phân cấp
Tổng Giám đốc quyết định đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay, trong
phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
16. Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương vay nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
17. Quy định các quy chế quản lý nội bộ
của PVN; đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt báo cáo tài chính năm của PVN (gồm báo cáo tài chính của công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất), phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ.
18. Phê duyệt thang lương, bảng lương, đơn
giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động trừ các chức danh Người
quản lý PVN. Quyết định lương, thưởng và các lợi ích khác đối với các chức danh
do Hội đồng thành viên PVN bổ nhiệm.
19. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ của PVN.
20. Thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của PVN (bao gồm Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập
đoàn); phê duyệt Phương án tái cấu trúc các doanh nghiệp cấp II phù hợp với Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn.
21. Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ
sở hữu đối với công ty con 100% vốn PVN, quyền của cổ đông, thành viên góp vốn tại các công ty con, công
ty liên kết của PVN quy định tại Chương V của Điều lệ này.
22. Cử Người đại diện theo ủy quyền của
PVN tại công ty con, công ty liên kết; quyết định/giới thiệu/chấp thuận để bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối
với Người quản lý tại công ty con, công ty liên kết của PVN.
23. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở
hữu nhà nước; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo
kịp thời cho chủ sở hữu nhà nước về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không
bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu
nhà nước giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
24. Quyết định việc thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của PVN.
25. Các quyền, trách nhiệm khác do chủ sở
hữu nhà nước giao hoặc ủy quyền.
Điều 39. Tiêu
chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên PVN
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam.
2. Có trình độ đại học trở lên và có năng
lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không giữ các chức vụ quản lý, điều
hành tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn. Trường hợp là cán bộ, công chức, viên
chức phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác hoặc phải chấm dứt
hợp đồng lao động.
5. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm
chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Không là những người đã làm thành viên
Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc/Giám đốc của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị cách chức, miễn
nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc làm công ty thua lỗ hai năm liên
tiếp.
7. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên;
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của PVN; Kiểm soát viên PVN.
8. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 40. Miễn
nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 39 Điều lệ này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công
việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín
để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị cách chức trong những trường hợp sau đây:
a) PVN không hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan
hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có
tội;
c) Không trung thực trong thực thi quyền,
nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của PVN để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất
kinh doanh của PVN.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có
quyết định miễn nhiệm, cách chức, Bộ Công Thương xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế đối
với thành viên Hội đồng thành viên hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 41. Chủ tịch
Hội đồng thành viên PVN
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên PVN do Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo đề nghị của Bộ Công
Thương và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh
nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh
doanh chính của PVN. Chủ tịch Hội đồng thành viên không kiêm nhiệm chức vụ Tổng
Giám đốc PVN.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng thành viên PVN ký
nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu nhà nước đầu
tư cho PVN; quản lý PVN theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
PVN;
b) Thay mặt Hội đồng thành viên PVN hoặc
ủy quyền bằng văn bản cho các thành viên khác của Hội đồng thành viên PVN ký
các nghị quyết, quyết định và các loại văn bản khác của Hội đồng thành viên
PVN;
c) Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quý và
hàng năm của Hội đồng thành viên;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên PVN hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên
PVN; chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành
viên;
đ) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên PVN; có quyền đình
chỉ các quyết định của Tổng Giám đốc PVN nếu quyết định đó trái với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên PVN; tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của PVN, kết
quả quản lý điều hành của Tổng Giám đốc PVN;
e) Chủ trì việc tổ chức nghiên cứu và đề
xuất chương trình về chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm,
hàng năm, dự án đầu tư của PVN trình Hội đồng thành viên quyết định hoặc Hội
đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức họp lấy ý kiến Hội
đồng thành viên quyết định về phương án đổi mới tổ chức, phương án nhân sự và
các nội dung quản lý cán bộ đối với Người đại diện phần vốn, Người quản lý tại
các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết theo Quy chế phân cấp quản
lý cán bộ của Tập đoàn, phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết và quy định của pháp luật;
g) Có thể ủy quyền bằng văn bản cho một
trong số các thành viên Hội đồng thành viên PVN thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên PVN khi Chủ tịch Hội đồng thành viên PVN vắng
mặt;
h) Thay mặt Hội đồng thành viên PVN quan
hệ với bên đối tác thứ ba trong trường hợp PVN đại diện cho Tập đoàn thực hiện
các hoạt động chung của Tập đoàn hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn
theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn;
i) Tổ chức công bố, công khai thông tin về
PVN theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
Điều 42. Chế độ
làm việc của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền,
nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng
thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường
để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu, hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc. Quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản hoặc biểu quyết
trong cuộc họp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn
bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản
về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành
viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày
họp ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất).
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời,
điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến
từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung
thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của
Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng
thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang
nhau thì nội dung phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch
Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành
viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ
quan đại diện chủ sở hữu PVN. Đối với các giao dịch của người có liên quan,
thành viên Hội đồng thành viên là người có liên quan không được quyền biểu
quyết.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tán thành. Trường hợp có số
phiếu ngang nhau thì nội dung phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành viên là nội
dung được thông qua.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách
sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một
chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình
cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách
nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự
và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ
quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia
biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ
vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý
kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên
thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi
biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
yêu cầu Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều
hành trong PVN, công ty con do PVN nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần
vốn góp của PVN tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về
tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội
đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người
được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường
hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều
hành, bộ phận giúp việc và con dấu của PVN để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý PVN.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành
viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại Nghị định về Quy
chế quản lý tài chính của PVN.
12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có
hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị
quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 43. Kiểm soát
nội bộ
1. PVN có Ban Kiểm soát nội bộ do Hội đồng
thành viên PVN quyết định thành lập, trực thuộc Hội đồng thành viên.
2. Ban Kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ giúp
Hội đồng thành viên PVN trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý, điều hành trong PVN; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn
chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; điều
hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
của PVN và của các doanh nghiệp trong Tập đoàn.
3. Hội đồng thành viên PVN quy định cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, tiền
lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Kiểm soát nội bộ PVN.
Điều 44. Điều kiện
tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên và Tổng Giám đốc PVN
1. Các thành viên Hội đồng thành viên
không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên. Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc PVN không được kiêm nhiệm chức danh Tổng
Giám đốc/Giám đốc của doanh nghiệp khác.
2. Vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ
quỹ tại PVN. Hợp đồng, giao dịch giữa PVN với người có liên quan đến thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên và các đối tượng khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp phải được Hội đồng thành viên chấp thuận trước
khi ký kết.
Mục 2. TỔNG GIÁM
ĐỐC
Điều 45. Chức năng
của Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động
hàng ngày của PVN theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên PVN, phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên PVN và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Điều 46. Bổ nhiệm
Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc PVN là thành viên Hội
đồng thành viên PVN. Trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.
Tổng Giám đốc PVN do Hội đồng thành viên PVN quyết định quy hoạch, bổ nhiệm,
đánh giá, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Công Thương.
2. Tổng Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm
kỳ là 05 năm.
3. Người được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc
phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản
lý điều hành PVN; tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành dầu khí; có
chuyên môn và ít nhất 05 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh
nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của PVN;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật; là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
d) Không phải là Người có liên quan của
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, thủ quỹ PVN,
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng Giám đốc PVN;
đ) Không đồng thời là cán bộ, công chức
trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
e) Không là những người đã từng làm thành
viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp
100% vốn nhà nước nhưng đã bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn hoặc làm cho doanh nghiệp đó thua lỗ 02 năm liên tiếp;
g) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc của doanh nghiệp khác;
h) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 47. Miễn
nhiệm, cách chức đối với Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc bị miễn
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 46 Điều lệ này;
b) Có đơn xin nghỉ việc, đơn xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Theo yêu cầu công tác, do thay đổi về
tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe, năng lực, trình độ, uy
tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật mà theo
quy định của pháp luật về người quản lý doanh nghiệp nhà nước bị miễn nhiệm.
2. Tổng Giám đốc bị cách chức trong các
trường hợp sau đây:
a) Để PVN lỗ 02 năm liên tiếp hoặc không
đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao
trong 02 năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng không
khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc không đạt chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo kế hoạch do đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ theo nghị quyết hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền; lỗ hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý
do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; PVN
vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của pháp luật;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ
tiêu do Hội đồng thành viên giao; vi phạm nhiều lần và có hệ thống nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên, Quy chế quản lý nội bộ của PVN;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của PVN;
d) Không trung thực trong thực thi các
quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc tổ chức,
cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của PVN;
đ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ,
trách nhiệm của Người quản lý quy định tại Điều 50 Điều lệ này;
e) Bị truy tố và bị Tòa tuyên là có tội;
g) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 48. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng Giám đốc
1. Tổ chức xây dựng để trình Hội đồng
thành viên chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu
tư phát triển 05 năm của PVN (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Tập đoàn); đề án, phương án sắp xếp,
đổi mới, tái cơ cấu PVN; quy hoạch phát triển các dự án thuộc các ngành, nghề
kinh doanh của PVN; kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển
hàng năm của PVN; các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các dự án đầu
tư, phân bổ các nguồn lực, chuẩn bị các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều
lệ, sửa đổi Điều lệ PVN, dự thảo Quy chế quản lý tài chính của PVN, các quy chế
quản lý nội bộ của PVN; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; xây dựng
và kiểm tra việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm; các phương án đề phòng
rủi ro, các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các báo cáo định kỳ,
báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của PVN (gồm báo cáo tài chính của công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất) và các đề án, dự án khác.
2. Trình Hội đồng thành viên PVN để Hội
đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung
thuộc quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với PVN quy định tại Điều lệ này.
3. Trình Hội đồng thành viên PVN xem xét,
quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên PVN trừ quy
định tại các khoản 1 và 6 Điều 38 Điều lệ này.
4. Quyết định các vấn đề được Hội đồng
thành viên PVN phân công/phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều lệ này
và quy định của pháp luật.
5. Quyết định các dự án đầu tư, mua, bán
tài sản của PVN; quyết định các hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng kinh tế khác;
phương án sử dụng vốn, tài sản của PVN để góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên và quy định của pháp
luật.
6. Đề nghị Hội đồng thành viên PVN quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng PVN.
Tổ chức xây dựng và áp dụng thang lương,
bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động.
7. Quyết định cử Người đại diện phần vốn
của PVN tại công ty con, công ty liên kết; quyết định/giới thiệu/chấp thuận để
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Người quản lý tại Doanh nghiệp
thành viên, Doanh nghiệp liên kết sau khi được sự chấp thuận của Hội đồng thành
viên, phù hợp với quy chế quản lý cán bộ của PVN, Điều lệ của Doanh nghiệp
thành viên, Doanh nghiệp liên kết và quy định của pháp luật.
8. Quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với
các chức danh theo phân cấp của Hội đồng thành viên PVN. Quyết định phân công
nhiệm vụ cho các Phó Tổng Giám đốc PVN sau khi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng
thành viên PVN.
9. Cử cán bộ, công nhân, người lao động
của PVN, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên,
Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty con 100% vốn PVN, đơn vị trực thuộc của PVN ra
nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng; tổ chức làm việc với các
đối tác nước ngoài vào Việt Nam; ủy quyền cho Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc,
Giám đốc của công ty con 100% vốn PVN, đơn vị trực thuộc PVN, đơn vị nghiên cứu
khoa học, đào tạo cử cán bộ, người lao động của đơn vị mình ra nước ngoài công
tác, học tập, giải quyết việc riêng và tổ chức làm việc với các đối tác nước ngoài vào Việt Nam làm việc với
đơn vị mình.
10. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn; công tác kiểm toán, thanh tra, bảo vệ, các giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ và các công tác khác nhằm thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên PVN và chủ
sở hữu nhà nước; điều hành hoạt động của PVN nhằm thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên PVN.
11. Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế
của PVN liên quan đến hoạt động của PVN. Đối với các hợp đồng có giá trị trên
mức phân cấp cho Tổng Giám đốc thì Tổng Giám đốc chỉ được ký kết sau khi có
nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên PVN.
12. Báo cáo trước Hội đồng thành viên PVN
về kết quả hoạt động kinh doanh của PVN.
13. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng thành viên PVN, Ban Kiểm soát PVN, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
14. Được áp dụng các biện pháp cần thiết,
vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên
PVN và các cơ quan có thẩm quyền.
15. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật của Điều lệ này và theo quyết định của Hội đồng thành viên
PVN.
Mục 3. QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC PVN
Điều 49. Thù lao,
tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc PVN
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc PVN được hưởng tiền lương hoặc thù lao, tiền thưởng và các
lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của PVN theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ Công Thương phê duyệt quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác đối với Người quản lý PVN theo
quy định của pháp luật và sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Thù lao, tiền lương và các lợi ích khác của Người quản lý PVN được tính
vào chi phí quản lý của PVN theo quy định của pháp luật và được thể hiện thành mục riêng trên báo cáo tài chính
hàng năm của PVN.
Điều 50. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc PVN trong việc quản lý và điều hành PVN
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và
hoạt động của PVN, quyết định của chủ sở hữu nhà nước trong việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của PVN và chủ sở hữu nhà
nước;
c) Trung thành với lợi ích của PVN và chủ
sở hữu nhà nước. Không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của PVN và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của PVN để thu lợi
riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Không được
đem tài sản của PVN cho người khác; tiết lộ bí mật của PVN trong thời gian đang
thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc PVN
và trong thời hạn tối thiểu là 03 năm sau khi thôi làm thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Tổng Giám đốc PVN, trừ trường hợp được Hội đồng
thành viên PVN chấp thuận;
d) Khi PVN không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng Giám đốc PVN phải báo
cáo Hội đồng thành viên PVN, tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và
thông báo tình hình tài chính của PVN cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường hợp
này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám
đốc PVN không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận trả
tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động của PVN;
đ) Khi PVN không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy
định tại điểm d khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra
đối với chủ nợ;
e) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN vi phạm Điều lệ, quyết
định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho PVN và Nhà
nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
g) Không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của PVN;
h) Phải báo cáo Bộ Công Thương, PVN về sở
hữu cổ phần, phần vốn góp và công khai các lợi ích đối với các doanh nghiệp có
liên quan đến PVN; doanh nghiệp mà họ và vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp trên 35% vốn điều
lệ có liên quan đến PVN;
i) Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng
danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh
hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho
người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài
chính có thể xảy ra đối với công ty;
k) Trường hợp phát hiện thành viên Hội
đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có nghĩa vụ báo cáo bằng
văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả.
2. Các thành viên Hội đồng thành viên PVN
phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và trước
pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên PVN, kết quả và hiệu quả
hoạt động của PVN.
3. Tổng Giám đốc PVN chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên PVN và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng
ngày của PVN, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc PVN bị xử lý kỷ luật theo các hình
thức và trong các trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54,
55, 56 và 57 của Nghị định 97/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp
luật.
5. Trường hợp PVN lâm vào tình trạng phá
sản mà Tổng Giám đốc PVN không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng Giám đốc PVN không nộp
đơn mà Hội đồng thành viên PVN không yêu cầu Tổng Giám đốc PVN nộp đơn phá sản
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên PVN bị
miễn nhiệm.
6. Trường hợp PVN thuộc diện tổ chức lại,
giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức lại,
giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên,
các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN bị miễn nhiệm.
7. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN có trách nhiệm báo cáo đầy đủ,
chính xác, trung thực và kịp thời các nội dung theo quy định của chủ sở hữu để
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân
công của chủ sở hữu.
8. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho
chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh
toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường
hợp sai phạm khác.
Điều 51. Quan hệ
giữa Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành PVN
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên PVN, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho
PVN thì Tổng Giám đốc PVN phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên PVN để
xem xét điều chỉnh lại nghị quyết,
quyết định. Hội đồng thành viên PVN phải xem xét đề nghị của Tổng Giám đốc PVN.
Trường hợp Hội đồng thành viên PVN không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định
thì Tổng Giám đốc PVN vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến
nghị lên Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc PVN phải báo cáo bằng văn bản về tình
hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của PVN cho
Hội đồng thành viên PVN.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên PVN tham
dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên PVN tham dự các cuộc họp giao ban,
các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên PVN do Tổng Giám đốc
PVN chủ trì, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng thành
viên PVN dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết
luận cuộc họp.
Mục 4. BAN KIỂM SOÁT
Điều 52. Ban Kiểm
soát
1. Ban Kiểm soát gồm 03 Kiểm soát viên do
Chủ sở hữu quyết định. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên là 03 năm và được bổ nhiệm lại
nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của PVN không quá 02
nhiệm kỳ.
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế
độ chuyên trách. Bộ trưởng Bộ Công
Thương bổ nhiệm Kiểm soát viên chuyên ngành và giao cho 01 Kiểm soát viên làm
Trưởng Ban Kiểm soát. Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm Kiểm soát viên tài chính.
Điều 53. Quyền của
Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng
thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội
đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng Giám đốc PVN về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư
phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp
đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều
hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc khi
xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động
kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực
các quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác
báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt
động đầu tư, kinh doanh của PVN.
5. Yêu cầu những người quản lý PVN báo cáo
về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi
xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ PVN.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy
định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy
định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về
quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ PVN hoặc các quy chế quản trị nội bộ của
PVN phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, các thành viên khác của
Ban Kiểm soát và cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban
Kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 54. Tiêu
chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành
về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban Kiểm
soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không phải là người lao động của PVN.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu
của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của PVN;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của PVN;
c) Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của
PVN;
d) Kiểm soát viên khác của PVN.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 55. Miễn
nhiệm, cách chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 54 của Điều lệ này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các
trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc
được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của pháp luật và Điều lệ này;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 56. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ PVN, quyết
định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp
pháp của các bên tại PVN.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và
PVN; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa
vị, chức vụ, tài sản của PVN để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho PVN thì Kiểm soát viên
phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm
soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại PVN.
7. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên
vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên
khác của Ban Kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện
chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 57. Chế độ
làm việc của Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng kế hoạch
công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban Kiểm soát; phân công nhiệm vụ
và công việc cụ thể cho từng thành viên.
2. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực
hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các
nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công
khi xét thấy cần thiết.
3. Ban Kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một
lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp
theo của Ban Kiểm soát.
4. Quyết định của Ban Kiểm soát được thông
qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung
quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 58. Tiền
lương, thưởng, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền lương,
thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả
và hiệu quả kinh doanh của PVN.
2. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao,
tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp
luật hiện hành.
Bộ Tài chính quyết định trả tiền lương,
thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên tài chính; Bộ Công Thương quyết định
trả tiền lương, tiền thưởng, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên chuyên
ngành.
3. Kiểm soát viên được hưởng chế độ ưu
đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của PVN như cán bộ, nhân viên khác tại
PVN.
Điều 59. Mối quan
hệ giữa Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên và chủ sở hữu
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát PVN gồm các nội dung
về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Ban Kiểm
soát, Kiểm soát viên, mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên, quy trình thẩm định
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản
lý và báo cáo khác của PVN giao cho Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp
thực hiện, chế độ báo cáo của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên chuyên ngành và
Kiểm soát viên tài chính đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu và các nội dung
cần thiết khác phù hợp với điều kiện của PVN.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát PVN;
b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên
quyết định của mình liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
của Kiểm soát viên tại PVN;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Ban Kiểm soát, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải trả
lời bằng văn bản về những đề nghị của Ban Kiểm soát. Trường hợp Ban Kiểm soát
xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách thì cơ quan
đại diện chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy 07
ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm soát
viên, Trưởng Ban Kiểm soát, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao
nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt
động của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên; thông báo cho PVN và các cơ quan liên
quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, Trưởng Ban Kiểm soát và hiệu lực thi
hành; chỉ đạo PVN, trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo của chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục
vụ cho công việc của Ban Kiểm soát;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên
và sự thống nhất của Hội đồng thành viên PVN, chủ sở hữu phê duyệt tiêu chuẩn,
định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục
vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại PVN.
2. Ban Kiểm soát có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Kiểm
soát tại PVN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về
chương trình công tác quý, năm. Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra,
giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho
PVN, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo chủ sở hữu
trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc quý và 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Ban Kiểm soát
phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội
dung hoạt động của Ban Kiểm soát quy định tại Điều 53 Điều lệ này và dự kiến
phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của PVN
cần có ý kiến thẩm định của Ban Kiểm soát, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được, văn bản, Ban Kiểm soát phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn
bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu;
đ) Trong quá trình làm việc, Ban Kiểm soát
cần phát hiện sớm những sai
phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện
trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo ngay cho chủ sở hữu và Hội
đồng thành viên để có biện
pháp xử lý.
Điều 60. Mối quan
hệ giữa Ban Kiểm soát và Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN
1. PVN, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
PVN có quyền được chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm
soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Ban Kiểm soát, Kiểm soát
viên tại PVN.
2. Trường hợp Ban Kiểm soát, Kiểm soát
viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của PVN hoặc vi phạm các quy
định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được cơ quan đại
diện chủ sở hữu giao, PVN có quyền báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và thông
báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của PVN, cơ quan đại
diện chủ sở hữu PVN có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý
kịp thời.
3. PVN phải bảo đảm gửi thông tin đến Ban
Kiểm soát cùng một thời điểm và phương thức như đối với thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng Giám đốc đối với các nội dung liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc và người quản lý khác của PVN có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 53 Điều lệ này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các
thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Ban Kiểm soát; thu xếp cơ sở vật chất
và tạo điều kiện cho Ban Kiểm soát tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ,
tài liệu của PVN để thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Khi Ban Kiểm soát gửi báo cáo đến cơ
quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Hội đồng thành viên PVN, trừ
trường hợp có quy định khác của chủ sở hữu. Trường hợp PVN có ý kiến khác Ban
Kiểm soát thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, PVN có quyền đề nghị
chủ sở hữu/cơ quan đại diện chủ sở hữu trả lời đối với những vấn đề có ý kiến
khác nhau.
Mục 5. PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 61. Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng PVN
1. PVN có các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán
trưởng, do Hội đồng thành viên PVN bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu theo đề nghị của Tổng Giám đốc PVN.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 05
người. Trường hợp cần bổ sung Phó Tổng Giám đốc, cơ quan chủ sở hữu báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Phó Tổng Giám đốc PVN giúp Tổng Giám
đốc điều hành PVN theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc PVN; chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc PVN, Hội đồng thành viên PVN và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
3. Kế toán trưởng PVN có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê của PVN; giúp Tổng Giám đốc PVN giám sát
tài chính tại PVN theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc, trước Hội đồng thành viên PVN và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
4. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng PVN được bổ nhiệm, ký hợp đồng
với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm, ký hợp đồng lại.
5. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền
thưởng của Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng PVN thực hiện theo quy định của
pháp luật và của PVN.
Điều 62. Bộ máy
giúp việc
1. Bộ máy giúp việc gồm: Văn phòng và các
Ban chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các Ban tham mưu) có chức năng
tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc PVN
trong quản lý, điều hành PVN cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ sở hữu, của cổ đông, của thành viên góp vốn hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp
khác.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng và các Ban tham mưu do Tổng Giám đốc PVN quyết
định sau khi được Hội đồng thành viên PVN chấp thuận.
Mục 6. NGƯỜI LAO
ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ PVN
Điều 63. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý PVN thông
qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị Người lao động.
2. Đối thoại tại nơi làm việc.
3. Tổ chức Công đoàn PVN.
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Nội dung
tham gia quản lý PVN của người lao động
Người lao động có quyền tham gia thảo
luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:
1. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện
pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất PVN.
2. Phương án cổ phần hóa, đa dạng hóa sở
hữu PVN.
3. Các nội quy, quy chế của PVN liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
4. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại người lao động của PVN.
5. Thông qua Hội nghị Người lao động và tổ
chức Công đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung
thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng
Giám đốc PVN;
b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen
thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của PVN có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của Nhà nước.
Chương V. QUAN HỆ
GIỮA PVN VỚI DOANH NGHIỆP THAM GIA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Mục 1. NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Điều 65. Quan hệ
phối hợp chung trong Tập đoàn
PVN, các doanh nghiệp trong Tập đoàn thực
hiện quan hệ phối hợp chung theo cách thức như sau:
1. Xây dựng quy chế hoạt động chung trên
cơ sở thỏa thuận giữa PVN và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên
kết.
2. PVN căn cứ quyền hạn, trách nhiệm do
pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung
phối hợp hoạt động chung dưới đây giữa các doanh nghiệp trong Tập đoàn:
a) Phối hợp trong công tác kế hoạch và
điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh;
b) Định hướng phân công lĩnh vực hoạt động
và ngành, nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết;
c) Tổ chức công tác tài chính, kế toán,
thống kê;
d) Hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ
tập trung của Tập đoàn;
đ) Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng
sản;
e) Công tác lao động, tiền lương, y tế,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
g) Công tác an toàn lao động, phòng chống
thiên tai, bảo vệ môi trường;
h) Công tác ứng dụng khoa học, công nghệ;
i) Định hướng đặt tên các đơn vị trong Tập
đoàn; chấp thuận, cho phép các đơn vị sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ của
PVN;
k) Thực hiện công tác hành chính, công tác
đối ngoại của Tập đoàn;
l) Tổ chức công tác thi đua khen thưởng,
văn hóa, thể thao và các công tác xã hội;
m) Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp trong Tập đoàn phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 66. Quản lý,
điều hành Tập đoàn thông qua PVN
1. PVN đại diện cho Tập đoàn thực hiện các
hoạt động chung của Tập đoàn trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước
hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn theo thỏa thuận giữa các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. PVN sử dụng quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu tại các công ty con do PVN nắm giữ 100% vốn, của cổ đông, thành viên góp vốn tại các công ty con, công
ty liên kết mà PVN góp vốn và quyền của cổ đông, thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động
của Tập đoàn:
a) Sử dụng bộ máy quản lý, điều hành tại
PVN hoặc thành lập bộ phận riêng để nghiên cứu, hoạch định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng
các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này để trình Hội đồng thành viên PVN
thông qua; thông qua Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Thông qua việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng liên kết cùng các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên
kết đế phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn;
c) Xây dựng các quy chế thống nhất trong
Tập đoàn.
3. Nội dung phối hợp, định hướng của PVN
bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn; định hướng chiến
lược kinh doanh, chiến lược phát triển của các công ty con theo chiến lược phát
triển của Tập đoàn và ngành Dầu khí; kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập
đoàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và tiêu chuẩn,
định mức áp dụng thống nhất trong Tập đoàn;
b) Phân loại doanh nghiệp thành viên theo
vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn; xác
định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính, danh mục doanh nghiệp thành viên
chủ chốt; định hướng doanh nghiệp thành viên theo ngành, nghề kinh doanh chính;
quản lý và định hướng Người đại diện theo ủy quyền đảm bảo quyền chi phối của
PVN tại các doanh nghiệp chủ chốt, chống lại việc thôn tính của các tập đoàn
kinh tế hoặc doanh nghiệp khác;
c) Định hướng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của các doanh nghiệp thành viên;
d) Định hướng về mục tiêu hoạt động, đầu
tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp
cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng thương hiệu Tập đoàn,
dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và các
hoạt động khác của các doanh nghiệp thành viên theo chính sách chung của Tập
đoàn;
đ) Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý
thương hiệu Tập đoàn; định hướng về thành tố chung trong tên gọi riêng của các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết;
e) Định hướng về tổ chức, cán bộ đối với
các công ty con;
g) Định hướng nội dung Điều lệ, kiểm soát
cơ cấu vốn điều lệ của công ty con;
h) Cử người đại diện theo ủy quyền tham
gia quản lý, điều hành ở công ty con, công ty liên kết theo quy định tại Điều
lệ của doanh nghiệp. Ban hành và thực hiện quy chế cử, thay thế, giám sát, đánh
giá hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền; quy định những vấn đề phải được
PVN thông qua trước khi Người đại diện theo ủy quyền quyết định hoặc tham gia
quyết định tại các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết;
i) Làm đầu mối tập hợp các nguồn lực của
các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự
án chung do các doanh nghiệp thành viên cùng thỏa thuận và thực hiện;
k) Thực hiện và cung cấp hoạt động nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác
cho các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết;
l) Phối hợp hình thành, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ trợ hoạt
động tài chính cho các doanh nghiệp thành viên khi được các doanh nghiệp này đề
nghị;
m) Phối hợp thực hiện các công việc hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các
doanh nghiệp thành viên khi được các doanh nghiệp này đề nghị; thực hiện nhiệm
vụ công ích và các công việc do Nhà nước giao cho Tập đoàn;
n) Thiết lập, kết nối mạng lưới thông tin
toàn bộ các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết;
o) Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất của
PVN;
p) Tham vấn các doanh nghiệp thành viên,
doanh nghiệp liên kết trong việc thực hiện các hoạt động chung;
q) Tổ chức việc thực hiện giám sát định
hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong PVN;
r) Các hoạt động khác phù hợp với đặc điểm
của Tập đoàn, quy định pháp luật có liên quan, Điều lệ này, Điều lệ các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết và hợp đồng liên kết.
4. PVN và các doanh nghiệp thành viên,
doanh nghiệp liên kết có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng
liên kết, thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
5. Việc phối hợp, định hướng trong Tập
đoàn phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ của các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết; quyền của chủ sở hữu nhà nước tại PVN hoặc
thỏa thuận giữa PVN với các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết; vị
trí của PVN đối với từng hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết.
Điều 67. Chức danh
Tổng Giám đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp trong Tập đoàn
1. Tổng Giám đốc/Giám đốc là người điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của PVN/tổng công ty/công ty/liên doanh,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên PVN/Hội đồng quản trị/tổng công
ty/công ty/liên doanh về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thống nhất tên gọi chức danh Tổng Giám
đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp trong Tập đoàn, chức danh Tổng Giám đốc/Giám
đốc được quy định như sau:
a) Chức danh Tổng Giám đốc áp dụng đối với
công ty mẹ - PVN và các doanh nghiệp cấp II hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con;
b) Chức danh Giám đốc áp dụng đối với các
doanh nghiệp cấp II không hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; doanh
nghiệp cấp III và các cấp tiếp theo;
c) Chức danh Tổng Giám đốc/Giám đốc đối
với các doanh nghiệp liên kết có thể thực hiện theo quy định tại điểm a, b
khoản này hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết.
3. Việc thống nhất tên gọi chức danh Tổng
Giám đốc/Giám đốc của các doanh nghiệp trong Tập đoàn được thực hiện theo quy
chế, thỏa thuận chung của PVN và các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn.
Điều 68. Trách
nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn
1. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước
về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý danh mục đầu tư tại PVN nhằm
đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo quy định; theo dõi, giám
sát danh mục đầu tư của PVN tại các công ty con, công ty liên kết; theo dõi,
giám sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp thông tin và báo cáo các nội
dung quy định tại Điều lệ này.
4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp trong Tập đoàn.
5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh và
chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong Tập
đoàn.
6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp
phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định
pháp luật.
7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh giá
tiêu chuẩn hoạt động áp dụng đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh
nghiệp thành viên. Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Người đại diện
theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức
danh;
b) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;
c) Có cơ chế khuyến khích;
d) Có các chế tài xử lý vi phạm.
8. Xây dựng và thực hiện chính sách nhân
sự quản lý tại PVN và đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp
thành viên. Chính sách nhân sự quản lý phải bao gồm:
a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và trình
độ quản lý;
b) Phương pháp và quy trình tuyển chọn (kể
cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền của
PVN; tuyển chọn, đề cử nhân sự để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của PVN; tuyển chọn, đề cử nhân
sự để doanh nghiệp có vốn của
PVN bầu vào Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó; tuyển chọn
(kể cả thi tuyển), bổ nhiệm Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh
nghiệp khác;
c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản lý áp
dụng đối với Người quản lý tại công ty con và Người đại diện theo ủy quyền tại
các doanh nghiệp trong toàn Tập đoàn;
d) Nguyên tắc và phương pháp trả lương và
thưởng có tính cạnh tranh;
đ) Các chế tài xử lý vi phạm.
9. Hướng dẫn công ty con để hình thành các
quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất.
Mục 2. QUẢN LÝ VỐN
DO PVN ĐẦU TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 69. Vốn do
PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác là
các loại vốn dưới đây:
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của
PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp
vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.
3. Giá trị cổ phần hoặc vốn đầu tư tại các
công ty 100% vốn PVN đã cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Vốn do PVN vay để đầu tư.
5. Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc PVN
đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó.
6. Các loại vốn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 70. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp
khác
1. Người đại diện theo ủy quyền của PVN ở
doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam và là người của PVN;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ
năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp
hành pháp luật;
d) Có trình độ chuyên môn từ bậc đại học
trở lên về kinh tế, tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh chính của
doanh nghiệp có vốn đầu tư của PVN; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý
doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của PVN tại doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài, phải có trình độ ngoại
ngữ đủ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong doanh nghiệp không cần
phiên dịch;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên PVN,
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
của doanh nghiệp có vốn góp của PVN mà người đó được giao làm Người đại diện
theo ủy quyền;
e) Không có quan hệ góp vốn thành lập
doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn góp
của PVN mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần được
mua ưu đãi khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
g) Không trong thời gian cấm đảm nhiệm
chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt
tù, thi hành quyết định kỷ luật;
h) Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đại diện theo ủy quyền tham gia
ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp có vốn góp của PVN
phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
doanh nghiệp đó.
3. Người đại diện phần vốn của PVN chuyên
trách tham gia làm Người đại diện tại một doanh nghiệp.
Người đại diện không chuyên trách có thể
tham gia làm Người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định của
Hội đồng Thành viên PVN phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 71. Quyền và
nghĩa vụ của Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp khác
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có cổ phần, vốn góp của PVN theo quy định của
pháp luật, Điều lệ này và quy chế quản lý nội bộ của PVN. Trong trường hợp PVN
có quyền chi phối thì Người đại diện theo ủy quyền sử dụng quyền chi phối để
định hướng công ty này theo chiến lược, mục tiêu của PVN.
2. Tham gia ứng cử hoặc đề cử Người đại
diện theo ủy quyền của PVN vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty nhận vốn
góp theo quy định của Điều lệ công ty đó và theo hướng dẫn của PVN.
3. Thực hiện chế độ báo cáo PVN theo quy
định của pháp luật, Điều lệ này và quy chế quản lý nội bộ của PVN; báo cáo kịp
thời về việc công ty hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán,
không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.
Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại cho PVN thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định của
pháp luật.
4. Xin ý kiến Hội đồng thành viên PVN
trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, tại cuộc họp Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty có vốn góp của PVN theo quy định
của pháp luật, Điều lệ này và quy chế quản lý nội bộ của PVN. Trường hợp nhiều
người cùng đại diện của PVN tham gia vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
công ty nhận vốn góp thì người giữ chức danh cao nhất hoặc người được giao quản
lý phần vốn lớn nhất phải chủ trì cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý
kiến PVN về những vấn đề quan trọng của công ty trước khi biểu quyết.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm, gây tổn thất vốn của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên PVN về hiệu quả sử dụng vốn góp của PVN và chức trách được PVN
giao tại công ty mà mình cử làm đại diện.
6. Không được tiếp tục làm Người đại diện
khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng
tiêu chuẩn
Người đại diện.
7. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 72. Tiền
lương, thưởng và quyền lợi của Người đại diện theo ủy quyền
1. PVN quyết định lương, thưởng, phụ cấp,
chế độ trả lương, trả thưởng và các lợi ích khác của Người đại diện theo ủy
quyền theo quy định của pháp luật. Tiền lương, phụ cấp, thưởng và quyền lợi của
Người đại diện theo ủy quyền của PVN ở doanh nghiệp khác do PVN chi trả hoặc doanh
nghiệp đó chi trả theo quy định hiện hành của pháp luật và Điều lệ của doanh
nghiệp.
2. Người đại diện là thành viên chuyên
trách trong ban quản lý điều hành tại doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ
cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác quy định tại Điều
lệ doanh nghiệp đó trả theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện là thành viên kiêm nhiệm
không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp thì thù
lao, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các
quyền lợi khác được hưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ PVN.
Trường hợp được doanh nghiệp trả thù lao,
tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm thì Người đại diện có
trách nhiệm nộp hết các khoản thù lao trên cho PVN.
Mục 3. QUAN HỆ CỦA
PVN VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP DO PVN GIỮ QUYỀN CHI PHỐI,
CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 73. Quan hệ
giữa PVN với các đơn vị trực thuộc, đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo
Đơn vị trực thuộc, đơn vị nghiên cứu khoa
học, đào tạo thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh doanh, hạch toán, tổ
chức, nhân sự và các nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức hoạt động
của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo do Tổng
Giám đốc PVN xây dựng và trình Hội đồng thành viên PVN phê duyệt.
Điều 74. Quan hệ
giữa PVN và doanh nghiệp cấp II do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp cấp II do PVN nắm giữ 100%
vốn điều lệ gồm:
a) Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ trong mô hình công ty mẹ -
công ty con;
b) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Các công ty được chuyển đổi từ đơn vị
nghiên cứu khoa học và đào tạo do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ (nếu có);
d) Các công ty khác theo quy định của pháp
luật.
2. PVN là chủ sở hữu các doanh nghiệp nêu
ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên PVN thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại các doanh nghiệp
này. Hội đồng thành viên PVN ban hành quy chế/quy định phân công, phân cấp cho
Tổng Giám đốc PVN/Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty giúp Hội đồng thành viên
PVN thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp phù hợp
với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp cấp II do PVN nắm giữ 100%
vốn điều lệ có quyền, nghĩa vụ:
a) Được PVN giao thực hiện các hợp đồng
sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế, cung cấp thông tin và hưởng
các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn theo quy định tại Điều
lệ này, theo thỏa thuận với các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết
và quy định của pháp luật;
b) Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận chung
của Tập đoàn; các cam kết hợp đồng kinh tế với PVN và các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết; triển khai thực hiện các quyết định hợp
pháp thuộc thẩm quyền chủ sở hữu PVN đối với doanh nghiệp; có trách
nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh với PVN và các doanh nghiệp thành
viên, doanh nghiệp liên kết.
4. Quyền và nghĩa vụ của PVN đối với doanh
nghiệp do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại Điều lệ này và các quy
định dưới đây:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm
vụ, ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt điều lệ, sửa đổi và bổ sung
điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; ban hành
quy chế tài chính và quy chế quản lý nợ của công ty;
c) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và
điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty; quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định mô hình tổ chức quản lý và
cơ cấu quản lý doanh nghiệp; các hình thức và biện pháp tổ chức lại doanh
nghiệp theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và mức thù lao hoặc lương đối với thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên và Người
quản lý của công ty;
e) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm;
g) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, đầu
tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định, bán/chuyển nhượng/điều chỉnh dự án đầu
tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ của công ty thuộc thẩm
quyền phê duyệt của PVN quy định tại Điều 38 Điều lệ này và phân cấp của PVN;
h) Phê duyệt chủ trương đầu tư, góp vốn,
tăng, giảm vốn, chuyển nhượng vốn của công ty đầu tư tại doanh nghiệp khác
thuộc thẩm quyền phê duyệt của PVN quy định tại Điều 38 Điều lệ này và phân cấp
của PVN;
i) Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm,
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
k) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá
hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh nghiệp theo điều lệ của doanh
nghiệp đó;
l) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
5. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành
viên/Chủ tịch doanh nghiệp cấp II do PVN nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch sản xuất, kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của công ty trình PVN phê duyệt;
b) Đề nghị PVN việc tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, phương án tái cấu trúc công ty (bao gồm cả các doanh nghiệp cấp III
Tập đoàn); quyết định việc thay đổi, bổ sung ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của công ty, công ty con của công ty sau khi đề nghị và được PVN phê duyệt chủ
trương;
c) Đề nghị PVN việc quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân
chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty;
d) Quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ
luật, điều động, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, sau khi đề nghị và được PVN phê duyệt chủ
trương phù hợp với quy định về phân cấp quản lý cán bộ của PVN;
đ) Đề nghị PVN điều chỉnh vốn điều lệ; sửa
đổi, bổ sung điều lệ công ty, quy chế tài chính, quy chế quản lý nợ của công
ty;
e) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng,
giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác theo phân cấp của PVN;
g) Quyết định giới thiệu, cử/thay đổi
Người đại diện phần vốn của công ty đầu tư tại công ty con, công ty liên kết để
đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Giám đốc công ty con, công ty liên kết; việc tổ
chức lại công ty con, công ty liên kết sau khi đề nghị và được PVN phê duyệt
chủ trương;
h) Quyết định hoặc ủy quyền Tổng Giám
đốc/Giám đốc công ty quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán
tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại điều lệ công ty và phân cấp
của PVN;
i) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau
khi đề nghị và được PVN phê duyệt chủ trương;
k) Quy định các quy chế quản lý nội bộ của
công ty; phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ sau khi được PVN chấp thuận;
l) Quyết định lương đối với các chức danh
do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm;
m) Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
n) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của PVN tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty và các doanh nghiệp mà công ty có vốn góp;
o) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên PVN, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý và điều hành
doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của PVN;
quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho
PVN về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán,
không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do PVN giao hoặc những trường hợp sai phạm
khác.
6. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 75. Quan hệ
giữa PVN và doanh nghiệp cấp II do PVN giữ quyền chi phối
1. Doanh nghiệp cấp II do PVN giữ quyền
chi phối là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh
(trong trường
hợp chưa đăng ký lại
theo Luật doanh nghiệp); công ty con ở nước ngoài gồm:
a) Doanh nghiệp có trên 50% vốn điều lệ là
cổ phần hoặc vốn góp của PVN;
b) Doanh nghiệp có cổ phần hoặc vốn góp
của PVN đến 50% vốn điều lệ nhưng bị PVN chi phối theo quy định tại Điều lệ này
và quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với
hình thức pháp lý của từng loại doanh nghiệp đó.
3. PVN là chủ sở hữu phần vốn của PVN tại
các doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên PVN thực hiện
quyền và nghĩa vụ của cổ đông/thành viên góp vốn tại các doanh nghiệp này. Hội
đồng thành viên PVN ban hành quy chế/quy định phân công, phân cấp cho Tổng Giám
đốc PVN/Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp giúp Hội đồng
thành viên PVN thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của PVN trực tiếp tại doanh
nghiệp phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
4. Quyền và nghĩa vụ của PVN đối với doanh
nghiệp cấp II do PVN giữ quyền chi phối được quy định tại Điều lệ này và các
quy định dưới đây:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn PVN đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp; chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn mà PVN đã góp vào doanh nghiệp;
b) Chỉ định Người đại diện theo ủy quyền
để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp; chấm
dứt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, thôi việc, nghỉ
hưu Người đại diện theo ủy quyền; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi
ích khác của Người đại diện theo ủy quyền; đánh giá đối với Người đại diện theo
ủy quyền;
c) Yêu cầu Người đại diện theo ủy quyền
thực hiện các nội dung đã được giao quy định tại điểm d khoản này; báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn PVN, kết
quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp;
d) PVN giao nhiệm vụ cho Người đại diện
theo ủy quyền quyết định các nội dung sau của doanh nghiệp sau khi xin ý kiến
PVN và được PVN chấp thuận:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của
doanh nghiệp;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời
điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát;
đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc) doanh nghiệp; quyết định/giới thiệu/chấp thuận để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Người quản lý tại
doanh nghiệp và chức danh Chủ tịch, Giám đốc của của doanh nghiệp cấp III;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, hàng năm của doanh nghiệp; danh mục các
dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;
- Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn của công ty đầu tư vào công ty con, công ty liên kết theo phân cấp của PVN;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm
công ty con, công ty liên kết;
- Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và
hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh
nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền của PVN quy định tại Điều 38 Điều lệ này; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ mức cổ tức hằng năm;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền
lương, tiền thưởng của doanh nghiệp;
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn
góp của mình ở doanh nghiệp;
e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần
vốn đã góp vào doanh nghiệp;
g) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp vào doanh nghiệp;
h) Yêu cầu Người đại diện theo ủy quyền
báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định
việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn PVN tại doanh nghiệp; việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 76. Quan hệ
giữa PVN với công ty liên kết
1. PVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình đối với công ty liên kết theo quy định của pháp luật, theo điều lệ công ty
liên kết, hợp đồng liên kết và theo quy định có liên quan của Điều lệ này.
2. PVN là chủ sở hữu phần vốn của PVN tại
các doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên PVN thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này.
Hội đồng thành viên PVN ban hành quy chế/quy định phân công, phân cấp cho Tổng
Giám đốc PVN/Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp thực hiện
một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại doanh nghiệp phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của PVN đối với công
ty liên kết được quy định tại Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn PVN đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp; chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn mà PVN đã góp vào doanh nghiệp;
b) Chỉ định Người đại diện theo ủy quyền
để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Người đại diện theo ủy quyền, quyết định lương, thưởng, phụ cấp
và các lợi ích khác của Người đại diện theo ủy quyền; đánh giá đối với Người
đại diện theo ủy quyền;
c) Yêu cầu Người đại diện theo ủy quyền
thực hiện các nội dung đã được giao quy định tại điểm d khoản này, trừ trường
hợp điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn PVN, kết quả kinh doanh và
các nội dung khác của doanh nghiệp;
d) PVN giao nhiệm vụ cho Người đại diện
theo ủy quyền quyết định các nội dung sau của doanh nghiệp sau khi xin ý kiến
và được PVN chấp thuận:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của
doanh nghiệp;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời
điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại
được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát;
đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh
nghiệp; quyết định/giới thiệu/chấp thuận để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Người quản lý tại doanh
nghiệp;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp;
- Chủ trương thành lập công ty con; thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và
hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh
nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính hằng năm, việc phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh
nghiệp.
đ) Yêu cầu Người đại diện theo ủy quyền
báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn PVN tại doanh nghiệp;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều 77. Quy chế
quản lý tài chính
PVN thực hiện cơ chế hoạt động tài chính
theo quy định tại Nghị định về Quy chế quản lý tài chính của PVN do Chính phủ
ban hành.
Điều 78. Điều
chỉnh vốn điều lệ của PVN
1. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ
có thể tăng lên từ các nguồn:
a) Vốn từ ngân sách nhà nước cấp;
b) Vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước;
c) Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp;
d) Vốn từ quỹ đầu tư đầu tư phát triển tại
PVN;
đ) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
PVN.
2. Chủ sở hữu Nhà nước giao cho PVN thực
hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp
khác tham gia làm công ty con hoặc công ty liên kết của PVN.
3. Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ của
PVN do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong trường hợp tăng vốn điều lệ, PVN
phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản, công bố vốn điều
lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định.
5. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư
vào p VN thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn của PVN
cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn
theo đúng thời hạn đã cam kết.
Điều 79. Quản lý
vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của PVN
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi
phí, giá thành của PVN thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về Quy chế quản
lý tài chính của PVN.
Điều 80. Kế hoạch
tài chính, kế toán, kiểm toán
1. Năm tài chính của PVN bắt đầu từ 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Tổng
Giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu
tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của PVN. Hội đồng thành viên có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính hàng năm của PVN làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết quả
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
PVN.
3. Trong thời hạn theo quy định của pháp
luật sau khi kết thúc năm, Tổng Giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê
duyệt báo cáo tài chính năm của PVN (gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và
báo cáo tài chính hợp nhất).
4. Hội đồng thành viên PVN có nhiệm vụ
quyết định các báo cáo tài chính năm của PVN (gồm báo cáo tài chính của công ty
mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất), phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ của PVN sau khi được Bộ Công Thương phê duyệt; thực hiện việc công bố,
công khai báo cáo tài chính hàng năm của PVN; của công ty con do PVN nắm giữ
100% vốn điều lệ và công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các số
liệu báo cáo tài chính.
5. PVN tổ chức và chỉ đạo thực hiện công
tác tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của Quy chế quản lý tài chính
của PVN do Chính phủ ban hành và các quy định của pháp luật liên quan.
6. PVN phải thực hiện công khai tài chính
theo quy định của pháp luật.
7. PVN phải thực hiện công tác kế toán,
thống kê và chế độ kiểm toán độc lập hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI, ĐA DẠNG HÓA SỞ HỮU, GIẢI THỂ VÀ PHÁ
SẢN PVN
Điều 81. Tổ chức
lại PVN
Các hình thức tổ chức lại PVN bao gồm: Sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức lại PVN do Thủ tướng Chính
phủ quyết định khi thấy cần thiết trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương và thực
hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện
pháp cụ thể tổ chức lại PVN theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Đa dạng
hóa sở hữu PVN
1. PVN thực hiện đa dạng hóa sở hữu trong
trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hóa, chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn nhà nước tại PVN.
2. Trình tự, thủ tục đa dạng hóa sở hữu
PVN thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức đa dạng hóa
sở hữu.
Điều 83. Giải thể
PVN
1. PVN bị giải thể trong các trường hợp
sau đây:
a) Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
b) Không thực hiện được các nhiệm vụ do
Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
c) Việc tiếp tục duy trì PVN là không cần
thiết.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
giải thể PVN. Trình tự, thủ tục giải thể PVN theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Phá sản
PVN
Trường hợp PVN mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn phải trả, mặc dù đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết nhưng vẫn
không có khả năng thanh toán được các khoản nợ này thì xử lý theo quy định của
Luật phá sản.
Chương VIII
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA PVN
Điều 85. Quyền
tiếp cận sổ sách và hồ sơ PVN
1. Định kỳ hàng quý, năm, PVN có trách
nhiệm gửi Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có liên quan các báo cáo theo
quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp đột xuất, các cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu có thẩm quyền có quyền yêu
cầu (bằng văn bản) PVN cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến việc
tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và quyền của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngoài việc yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài
liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc, các Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc Người giữ chức vụ quản lý của PVN cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên.
4. Tổng Giám đốc PVN là người chịu trách
nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của PVN theo quy định của
PVN và của pháp luật.
5. Người lao động trong PVN có quyền tìm
hiểu thông tin về PVN theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp
luật.
Điều 86. Công khai
thông tin
1. Việc công khai thông tin của PVN được
thực hiện theo quy chế công bố thông tin của PVN do Hội đồng thành viên PVN ban
hành, trong đó nêu rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá
nhân, bộ phận liên quan đến việc công khai thông tin ra ngoài PVN.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin
thực hiện theo quy định của PVN và của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tổng Giám đốc PVN
là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp
luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PVN
Điều 87. Giải
quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ PVN
được căn cứ trên Điều lệ này trên nguyên tắc hòa giải.
2. Trường hợp tranh chấp nội bộ không thể
giải quyết bằng hòa giải thì tranh chấp đó có thể trình cơ quan có thẩm quyền
giải quyết phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 88. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
1. Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.
2. Hội đồng thành viên PVN có quyền kiến
nghị Bộ Công Thương để trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 89. Hiệu lực
và phạm vi thi hành
1. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của PVN. Tất cả các cá nhân, các đơn vị trực thuộc, các công
ty con và các đơn vị sự nghiệp của PVN có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
2. Các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng với
hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này để xây dựng điều lệ hoặc quy chế tổ
chức và hoạt động của mình trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ
hoặc quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn không được trái với Điều lệ này./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY MẸ CỦA TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn dầu khí Việt Nam tại Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ)
I. Bộ máy cơ quan Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam
II. Các Ban quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau
2. Ban QLDA Công trình liên hợp Lọc hóa
dầu Nghi Sơn
3. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú 1
4. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Sông Hậu 1
5. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Vũng Áng -
Quảng Trạch
6. Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2
7. Ban QLDA Xây dựng Trường Đại học Dầu
khí
8. Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành
Dầu khí Biển Đông
9. Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành
Dầu khí Phú Quốc
10. Chi nhánh Tập đoàn - Công ty Điều hành
Đường ống Tây Nam
11. Chi nhánh Phân phối sản phẩm lọc dầu Nghi Sơn - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
12. Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam tại khu vực phía Nam
13. Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam tại Liên bang Nga
14. Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam tại Azecbaizan
15. Văn phòng đại diện của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam tại khu vực Châu Mỹ
III. Các đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo,
sự nghiệp
1. Viện Dầu khí Việt Nam (VPI)
2. Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (PVU)
3. Trường Cao đẳng nghề Dầu khí (PVMTC)
4. Trung tâm Ứng cứu sự số tràn dầu phía Nam (NASOS)./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...