Công văn 686/TCHQ-TXNK Về việc nhập khẩu hàng hóa của các dự án điện mặt trời
05-02-2021
05-02-2021
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 686/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05tháng 02năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Trả lời vướng mắc của các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và một số doanh nghiệp về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của các dự án nhà máy điện mặt trời (danh sách các doanh nghiệp có
vướng mắc kiến nghị kèm theo), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập
khẩu
1.1.
Về chính sách thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm 3 mục III phần A Phụ lục I về
danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định đầu tư phát triển nhà máy
điện thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Căn cứ khoản 11 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; căn cứ Điều
14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế
nhập khẩu đối với vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư. Căn cứ xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất
được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ khoản 2 Điều 10
Quyết định 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/6/2017 đến ngày 30/6/2019) quy định: “Dự án điện mặt trời được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
để tạo tài sản cố định cho dự án; thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu phục vụ sản xuất của dự án là nguyên liệu, vật
tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được”
Căn cứ quy định nêu trên thì hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án điện mặt trời được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP,
Quyết định 11/2017/QĐ-TTg
ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ xác định vật tư xây dựng trong
nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ Danh mục vật tư xây dựng trong nước
đã sản xuất được tại phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT
ngày 30/3/2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các công văn số 2119/BKHĐT-KTCN ngày 03/04/2019, số 4456/BKHĐT-KTCN ngày 01/7/2019, Bộ
Khoa học và Công nghệ tại công văn số 1681/BKHCN-ĐTG ngày 11/6/2020 thì mặt
hàng “Khung giá đỡ tấm pin quang điện”
bằng thép hoặc nhôm định hình thuộc danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản
xuất được và không được miễn
thuế nhập khẩu theo quy định.
1.2.
Về tính tiền chậm nộp
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều
59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định một trong các trường hợp sau
phải nộp tiền chậm nộp: “Người nộp thuế
chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời
hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn
định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế”.
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian
tính tiền chậm nộp như sau: “a) Mức tính tiền chậm nộp bằng
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b)
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày
tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày
liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn
thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển
đã nộp vào ngân sách nhà nước”
Căn cứ điểm e khoản 4 Điều
42 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn
nộp số tiền thuế thiếu được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều
42 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thời hạn nộp tiền thuế ấn định: “Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn
định số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo
thời hạn nộp thuế của tờ khai đó”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì thời hạn
nộp thuế của tờ khai tính từ ngày thông quan/giải phóng hàng, theo đó ngoài
việc phải nộp đủ tiền thuế thiếu/ấn định, doanh nghiệp còn phải nộp tiền chậm
nộp tính từ ngày thông quan/giải phóng hàng đến ngày nộp đủ tiền thuế thiếu/ấn
định.
Cách tính số tiền chậm nộp thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về xử phạt vi
phạm hành chính
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật
Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Vi phạm hành chính là hành vicólỗido cánhân, tổ chức
thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính.”
Căn cứ quy định nêu trên, đối với các tờ
khai đăng ký trước khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản xác nhận hàng hóa thuộc
danh mục trong nước đã sản xuất được thì không bị xử lý vi phạm hành chính theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đối với các tờ khai đăng ký sau khi doanh
nghiệp được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có văn bản xác nhận hàng hóa thuộc danh mục trong nước đã sản xuất được
thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Về việc hoàn
thiện thủ tục thông quan theo C/O mẫu E, mẫu D
Tổng cục hải quan đã có công văn số
7769/TCHQ-GSQL ngày
09/12/2020 gửi các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc nộp bổ sung C/O đối với
mặt hàng khung giá đỡ tấm pin quang điện. Đề nghị các doanh nghiệp liên hệ với cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan
tỉnh thành phố biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |