Công văn 5749/CT-TNCN Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc
05-02-2018
05-02-2018
TỔNG CỤC THUẾ Số: 5749/CT-TNCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 05tháng 02năm 2018 |
Kính gửi: | - Các cơ quan, đơn vị hành chính,
sự nghiệp, đoàn thể; |
Thi hành Luật
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC
ngày 05/9/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;
1. Giải thích từ ngữ
- HTKK: Là
phần mềm của TCT cung cấp cho NNT, nhằm hỗ trợ nhập dữ liệu kê khai thuế và in
tờ khai quyết toán có mã vạch, kết xuất file dữ liệu theo
định dạng chuẩn cho các loại thuế, trong đó có thuế
TNCN.
- iHTKK: Là
phần mềm của TCT cung cấp nhằm hỗ trợ NNT là Doanh
nghiệp, tổ chức có sử dụng chữ ký số nộp hồ sơ khai thuế (trong đó bao gồm các
tờ khai quyết toán thuế, TNCN) qua mạng mà không cần gửi tờ khai giấy;
- eTax: Là hệ
thống dịch vụ thuế điện tử sẽ dần thay thế hệ thống iHTKK nhằm hỗ trợ NNT là
doanh nghiệp, tổ chức có chữ ký số; tổ chức, cá nhân không sử dụng chữ ký số. Đối với NNT có sử dụng
chữ ký số nộp hồ sơ khai thuế qua mạng thì không cần gửi hồ sơ giấy.
- Phần mềm Kế
toán, Quản lý nhân sự (gọi tắt là QLNS): Là các ứng dụng phần mềm kế toán, nhân
sự, tiền lương, hoặc các phần mềm hỗ trợ kê khai khác mà các
CQCT đang sử dụng và có các tính năng kết xuất thông tin quyết toán thuế TNCN
ra các tệp dữ liệu điện tử theo định dạng chuẩn của
CQT và hỗ trợ chức năng in các tờ khai quyết toán thuế TNCN và bảng kê.
2. Từ viết tắt
- TCT: Tổng
cục thuế
- CQT: Cơ
quan thuế
- ĐKT: Đăng
ký thuế
- QTT: Quyết
toán thuế
- MST: Mã số
thuế
- NNT: Người
nộp thuế
- NPT: Người
phụ thuộc
- TNCN: Thu
nhập cá nhân
- TCTTN: Tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập
Để đảm bảo
thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2017, cấp MST cho
NPT đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân trả thu nhập, sau đây gọi chung là
tổ chức trả thu nhập và cá nhân QTT TNCN như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Cá nhân cư
trú chỉ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công.
1. Cá nhân
có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế
TNCN
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế
nếu có số thuế phải nộp thêm.
- Cá nhân có
số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp
theo.
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
- Cá nhân cư
trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết
toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý:Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có
thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10
(mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ
lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
2. Tổ chức
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm
khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
- Tổ chức trả
thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn
bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc
ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển
đổi không phải khai quyết
toán thuế đếnthời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp
chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm
theo quy định.
- Tổ chức trả
thu nhập sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi), người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ
chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì
tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho
người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết
toán thuế thay cho người lao động.
- Tổ chức trả
thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sảntheo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải
quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày
thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi,
giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động
để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Cá nhân
không phải thực hiện quyết toán
- Cá nhân cư
trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư
trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm.
- Cá nhân
không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
2. Tổ chức
không phải thực hiện quyết toán
- Tổ chức
không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.
- Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung
cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có)
theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất
là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Cá nhân
được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân chỉ
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ
chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá
nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập
vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
- Trường hợp
tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức
lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm
người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào
khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ
chức mới quyết toán thuế thay. Tổ chức mới nếu thực hiện quyết toán thuế theo
ủy quyền của người lao động thì tổ chức mới có trách
nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả (tổ chức
mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao
động).
- Trường hợp
điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với
trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
Lưu
ý:
- Tổ chức
trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với
phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu
nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp
người lao động điều chuyển giữa
các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ -
con, Trụ sở chính và chi nhánh.
- Cá nhân
được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo
hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc
khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng
lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên
khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng
dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân
ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC,
kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học (nếu có).
- Trường
hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động
ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả
thu nhập có thể lập danh sách các cá
nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
số liệu, nội dung trong danh sách.
2. Cá nhân
không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân đảm
bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức
trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế
cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy
chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc
tại tổ chức đó.
Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ
thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ
nhưng không khấu trừ).
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
nhiều nơi.
- Cá nhân chỉ
có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu
nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
- Cá nhân
chưa đăng ký mã số thuế
- Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán
thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
3. Trường
hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT
Cá nhân sau
khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán
thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán
thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái
của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã quyết toán thuế TNCN
thay cho Ông/Bà.... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu
thuế được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính; Cục thuế lưu ý một số nội dung sau:
- Thu
nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2017 là tổng thu nhập từ tiền lương
tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2017
đến 31/12/2017.
- Đối với
khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm:
khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà
ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động
làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu
kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
- Trường hợp
cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
- Khoản tiền
thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử
dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu
thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có))
tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Các khoản
phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục
tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành
tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.
2. Thu
nhập tính thuế bình quân tháng
- Khi thực
hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định
bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm
sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng | Tổng thu nhập chịu thuế | - | Tổng các khoản giảm trừ |
12 tháng | |||
- Trường hợp
cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với
Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các
loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt
Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu
tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 1:Năm 2017, ông D là
công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2017 theo Hợp
đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2017 ông D kết thúc Hợp đồng làm
việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được tổng thu
nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2017 đến
25/11/2017, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày: Như vậy, năm 2017 ông D là
cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2017, ông D thực
hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
- Tổng thu
nhập chịu thuế năm 2017: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
- Khoản
giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D năm 2017:
9 triệu
đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
- Thu nhập
tính thuế năm 2017:
630 triệu
đồng - 81 triệu đồng = 549 triệu đồng
- Thu nhập
tính thuế bình quân tháng năm 2017:
549 triệu
đồng: 9 tháng = 61 triệu đồng.
3. Các
khoản giảm trừ
Các khoản
giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu
nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần
lưu ý như sau:
3.1.
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp
trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng
nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá
nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam
về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
3.2.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính
kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ
thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định
tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2017, kể cả trường
hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá
nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam
về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam
thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân
phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp
người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 285/06/2016 của Bộ Tài chính khai
“thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được
tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký
lại.
Ví dụ 2:Giả sử tháng 3/2017
bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính
giảm trừ” là tháng 3/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng
8/2017, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ
tháng 3/2017 đến hết tháng 12/2017 mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp
người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai
“thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng,
nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được
tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ
quyết toán thuế.
Ví dụ 3:Giả sử tháng 3/2017
bà A sinh con, tháng 8/2017 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc,
tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà A khai chỉ tiêu "thời điểm tính giảm trừ” là
tháng 8/2017 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát
sinh từ tháng 3/2015 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm
theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp
người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính
thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy
đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai
vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc
cho người nộp thuế.
- Trường hợp
người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ
thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông,
bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn
đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2017, nếu đăng ký giảm trừ
gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối
với người phụ thuộc đó cho năm 2017.
- Mỗi người
phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp
thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung
người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký
giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
3.3. Điều kiện để xác định người
khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết
tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1,
Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những
người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh
hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng
theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về
việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.
V. QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ
quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ khai
quyết toán thuế TNCN năm 2017 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1;
điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
1.1.
Đối với tổ chức trả thu nhập
- Tờ khai
quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
Phụ lục bảng
kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số
05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục
bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số
05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục
bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
- Tại bảng
kê 05-1/BK-QTT-TNCN và
05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
- Các tổ
chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế
điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và
địa chỉ email.
- Không
khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ
quan chi trả thu nhập.
1.2.
Đối với cá nhân quyết toán với CQT
- Tờ khai
quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu
số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã
tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ
chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ
cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân
mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp,
theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận
khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan
trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng
đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp
các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp
cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận
thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn
vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Lưu ý:
- Khi kê
khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin
sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã
số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.
- Đối với
hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân
hàng và mở tại ngân hàng -chi nhánh.
- Chỉ tiêu
số [37] - Đã khấu trừ - tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã
nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (có
kèm
chứng từ khấu trừ thuế TNCN).
- Chỉ tiêu
số [38] - Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT- TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã
số thuế của cá nhân người nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1.
Đối với tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với
tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả
thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả
thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
chính.
- Tổ chức trả
thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả
thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các
tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
chính.
2.2.
Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Theo hướng
dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế
trong năm.
- Cá nhân
đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu
nhập đó.
- Trường hợp
cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
Ví dụ 4:Năm 2017, ông S làm việc tại TP Hồ ChíMinh và thuộc diện phải
trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 02/2018, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc
tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm
quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như
vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2017 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nêu tại thời điểm quyết toán năm 2017, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
- Cá nhân nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:
+Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.
+Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơiđã khấu trừ 10%.
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.
- Trường hợp
cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì. Cá nhân lựa chọn một nơi cư
trú để quyết toán thuế.
- Trường hợp
cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web
http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động việc
xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết
toán thuế sau khi cá nhân khai các thông tin liên quan.
3. Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán
3.1. Đối với cánhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân có
số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2017 chậm nhất là
ngày 31/03/2018.
- Cá nhân có
số thuế nộp thừa, yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo
thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào trong năm.
3.2.
Đối với tổ chức chi trả thu nhập
- Tổ chức chi
trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm 2017 chậm nhất là ngày 31/03/2018.
- Tổ chức trả
thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
VI. KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Cục Thuế TP
Hà Nội triển khai hệ thống dịch vụ thuế điện tử đối với các tờ khai thuế và tờ
khai: Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/KK-TNCN, 05/QTT-TNCN;
05/DS-TNCN, 09/KK-TNCN, 13/KK-TNCN, tờ khai cấp
mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH
trên hệ thống thuế điện tử (eTax) tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới
NNT, cụ thể như sau:
- Đối với các
tổ chức trả thu nhập có sử dụng chữ ký số TCTTN truy cập vào cổng thông tin
điện tử http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn để gửi dữ liệu cho CQT theo tài liệu
hướng dẫn của phần mềm iHTKK, tại cổng thông tin
điện tử dành cho đối tượng sử dụng chữ ký điện tử. Tổ chức trả thu nhập khai
thuế điện tử không gửi hồ sơ QTT bằng bản giấy và cũng không gửi file dữ liệu
tại trang http://thuedientu.gdt.gov.vn.
- Cá nhân và
tổ chức trả thu nhập chưa sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai tờ khai QTT TNCN
sẽ thực hiện nộp quyết toán thuế bằng bản giấy có ký đóng dấu và đồng thời gửi
file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào usb khi nộp bản giấy cho CQT.
Lưu
ý:
Cá nhân và
Tổ chức trả thu nhập kết xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
Trên trang
web của Cục thuế TP Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm,
tài liệu hướng dẫn cài đặt, các bước kê khai QTT TNCN để các cá nhân và tổ chức
trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2017.
Lưu ý:
- Trang
http://thuedientu.sdt.gov.vn để thực hiện kê khai
QTT TNCN và tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, trang http:///tncnonline.com.vn chỉ sử dụng chức năng tải tờ khai đăng ký cấp mã số thuế NNT qua Cơ quan chi trả, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Với
trường hợp file dữ liệu có dung lượng lớn mà phần mềm HTKK không kết xuất thì
CQCT liên hệ với CQT quản lý trực tiếp để được hướng dẫn và hỗ trợ.
- Tổ chức trả thu nhập thông báo, hướng dẫn người lao động
thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá nhân thuộc diện phải QTT nếu
không thuộc diện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì thực
hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hiện các bước tương tự như tổ chức trả thu nhập.
VII. CẤP MÃ SỐ THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC
Thực hiện
theo Phụ lục số 01 kèm theo công văn này
Đề nghị các
tổ chức trả thu nhập, cá nhân nộp hồ sơ QTT
TNCN bằng bản giấy nên nộp hồ sơ quyết toán thuế sớm tránh nộp hồ sơ dồn vào
những ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN. Ngày 31/03/2018 là thời
hạn chậm nhất nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2017.
Trường hợp cá
nhân có số thuế nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì
nên nộp sau ngày 31/03/2018.
Trong quá trình kê khai nếu có
vướng mắc NNT liên hệ với CQT trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và giải đáp./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |