Công văn 561/BTC-NSNN Về hỗ trợ gạo cho người dân có nguy cơ thiếu đói dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Dần và giáp hạt đầu năm 2022 của 07 tỉnh do Bộ Tài chính ban hành
561/BTC-NSNN
Công văn
Còn hiệu lực
14-01-2022
14-01-2022
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 561/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2022 |
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phúc đáp Văn bản số 26/LĐTBXH-BTXH ngày 05/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ gạo cho người dân có nguy cơ thiếu đói dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Dần và giáp hạt đầu năm 2022 của 07 tỉnh[1]; Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định: "Hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng trong thời gian 01 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc hộ thiếu đói dịp Tết âm lịch. Hỗ trợ không quá 03 tháng cho mỗi đợt hỗ trợ cho đối tượng thiếu đói do thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác từ nguồn lực của địa phương và nguồn dự trữ quốc gia".
2. Trên cơ sở báo cáo nhu cầu xuất cấp gạo của Ủy ban nhân dân 07 tỉnh (địa phương chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo)[2] và đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 26/LĐTBXH-BTXH ngày 05/01/2022 (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về số đối tượng hỗ trợ, đối với tỉnh Phú Yên đảm bảo không trùng lặp với đối tượng thiếu đói do thiên tai, lũ lụt[3]), Bộ Tài chính thống nhất với đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ xuất cấp không thu tiền từ nguồn dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân có nguy cơ thiếu đói dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Dần và giáp hạt đầu năm 2022 cho 07 tỉnh với tổng số gạo là 9.877,875 tấn cho 658.525 nhân khẩu trong thời gian 01 tháng, cụ thể:
STT | Tỉnh | Số nhân khẩu hỗ trợ (người) | Thời gian hỗ trợ (tháng) | Lượng gạo hỗ trợ(kg) |
A | B | 1 | 2 | 3 = 1 x 2 x 15kg |
| Tổng số | 658.525 |
| 9.877.875 |
I | Cứu đói dịp Tết Nguyên Đán | 460.147 |
| 6.902.205 |
1 | Tây Ninh | 55.032 | 1 | 825.480 |
2 | Cao Bằng | 41.644 | 1 | 624.660 |
3 | Phú Yên | 67.207 | 1 | 1.008.105 |
4 | Ninh Thuận | 100.588 | 1 | 1.508.820 |
5 | Nghệ An | 76.046 | 1 | 1.140.690 |
6 | Gia Lai | 46.147 | 1 | 692.205 |
7 | Quảng Bình | 73.483 | 1 | 1.102.245 |
II | Cứu đói dịp giáp hạt đầu năm | 198.378 |
| 2.975.670 |
1 | Cao Bằng | 72.891 | 1 | 1.093.365 |
2 | Gia Lai | 46.529 | 1 | 697.935 |
3 | Quảng Bình | 78.958 | 1 | 1.184.370 |
Đồng thời, đề nghị Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân 07 địa phương chịu trách nhiệm hỗ trợ gạo cho người dân đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Gồm: Tây Ninh, Cao Bằng, Phú Yên, Ninh Thuận, Nghệ An, Gia Lai, Quảng Bình.
[2] Tại: Văn bản số 4036/UBND-KGVX ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; Tờ trình số 3596/TTr-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; Văn bản số 6260/UBND-KGVX ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; Tờ trình số 321/TTr-UBND ngày 23/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Văn bản số 10096/UBND-KGVX ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An; Tờ trình số 2151/TTr-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Văn bản số 2821/UBND-NCVX ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
[3] Nêu tại Văn bản số 44/LĐTBXH-BTXH ngày 06/01/2022 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.