Công văn 5465/TCT-KK Về việc điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
5465/TCT-KK
Công văn
Hết hiệu lực
25-11-2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5465/TCT-KK | Hà Nội, ngày 25 tháng
11 năm 2016 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được
công văn số 0210/16/-FIN/SEV và 1784/SEVT-FIN ngày 10/10/2016 của Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái
Nguyên nêu vướng mắc về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với khoản chi được
thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân. Về vấn đề này, sau khi báo
cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015
sửa đổi bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều
kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia
tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập
khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT
và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của
bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua
không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại
các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan
thuế)...”
- Căn cứ Điều
4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông
tư số 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi không
được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị
gia tăng...”
Căn cứ các hướng dẫn nêu
trên và để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái
Nguyên (sau đây gọi là “Công ty”) ủy quyền cho cá nhân là người lao động
của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức
chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào
tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại
quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công
ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của
Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh
toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ
tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài
khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi
là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để
kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính, vào chi phí được
trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công ty có trách nhiệm
lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động
được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và
cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.
Tổng cục Thuế trả lời để
Công ty được biết và liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng
dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |