Chỉ thị 08/2003/CT-NHNN Về việc nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng
08/2003/CT-NHNN
Chỉ thị
Còn hiệu lực
24-12-2003
30-12-2003
14-01-2004
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số: 08/2003/CT-NHNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2003
Chỉ thị
Về việc nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng
Hoạt động tín dụng của các tổ chức
tín dụng thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, các tổ chức tín dụng
đã có sự nhận thức đúng và chấp hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động tín dụng cũng được tăng cường một bước, kiểm soát được
sự gia tăng khối lượng tín dụng ở mức hợp lý, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và ổn định tiền tệ, chất lượng tín dụng được cải thiện một bước theo
hướng giảm dần tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tuy nhiên, nợ xấu vẫn tiếp tục phát sinh,
nhiều khoản cho vay còn tiềm ẩn rủi ro. Nguyên nhân chủ yếu là một số tổ chức
tín dụng chấp hành Quy chế cho vay chưa nghiêm túc, như chưa thực hiện tốt khâu
thẩm định dự án trước khi cho vay, chưa xác định nguồn trả nợ một cách khả thi;
còn hiện tượng che dấu nợ quá hạn chạy theo thành tích để không trích dự phòng
rủi ro, gia hạn nợ phổ biến ở nhiều khoản vay và với thời gian dài, không
chuyển nợ quá hạn, hạch toán nợ quá hạn không đúng tài khoản. Công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng và thanh tra của Ngân hàng Nhà nước
phát hiện và xử lý chưa nghiêm minh những sai phạm, chưa coi trọng việc theo
dõi và cảnh báo đối với các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ thị thực hiện một số biện pháp sau đây:
1. Các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiêm
túc Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 và Quyết định số
688/2002/QĐ-NHNN ngày 1/7/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực
hiện chuyển nợ quá hạn các khoản nợ vay của khách hàng tại tổ chức tín dụng,
đặc biệt là các vấn đề sau:
1.1. Rà soát để sửa đổi, bổ sung việc hướng
dẫn thực hiện Quy chế cho vay, xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước, điều kiện của tổ chức tín dụng và khách hàng vay nhằm vừa đảm
bảo thực hiện đúng Quy chế cho vay, vừa linh hoạt, chủ động nhưng bảo đảm an
toàn.
1.2. Trong quá trình xem xét cho vay phải chú
trọng nâng cao năng lực thẩm định dự án, đặc biệt là xem xét kỹ khả năng tài
chính, nguồn trả nợ của khách hàng, khai thác thông tin của Trung tâm thông tin
tín dụng và các nguồn thông tin khác để nắm chắc tình hình công nợ của khách
hàng, nhất là khách hàng vay ở nhiều nơi, vay đầu tư dài hạn, vay dự án lớn,
vay đầu tư vào bất động sản, các đơn vị nhận thầu vay ngắn hạn để thực hiện dự
án nhằm tránh việc chuyển nợ xấu và rủi ro từ các đơn vị khác sang hệ thống
ngân hàng.
1.3. Lập hợp đồng tín dụng phải đầy đủ các yếu
tố theo quy định của pháp luật, ghi cụ thể ngày, tháng, năm của từng kỳ hạn trả
nợ gốc, nợ lãi để có cơ sở điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ và chuyển nợ
quá hạn được chính xác.
1.4. Việc định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi vay phải
căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, phù hợp với khả năng trả
nợ của từng khách hàng và phương thức cho vay; khắc phục tình trạng định kỳ hạn
trả nợ gốc, nợ lãi máy móc, thời hạn trả nợ quá ngắn trong cho vay hộ sản xuất,
cho vay tiêu dùng và cho vay trả góp dẫn đến phải gia hạn nợ và phản ánh nợ quá
hạn không chính xác.
1.5. Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ phải xem
xét kỹ các nguyên nhân của khách hàng không trả được nợ đúng hạn, chỉ những
trường hợp đặc biệt do nguyên nhân khách quan không trả được nợ đúng hạn mới
gia hạn nợ vượt thời gian quy định, tránh tình trạng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ một cách tràn lan, làm cho nợ vay khó có khả năng thu hồi nhưng vẫn
không được phản ánh trên tài khoản nợ quá hạn.
1.6. Các khoản nợ sau khi giải quyết cho gia
hạn nợ vượt quá thời hạn quy định, tổ chức tín dụng phải báo cáo ngay với Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (gửi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) theo quy định về phân cấp đối tượng giám
sát và thanh tra tại Mục III Chương II Thông tư số 04/2000/TT-NHNN3 ngày
28/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số
91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
Ngân hàng. Ngày 5 hàng tháng, tổ chức tín dụng phải tổng hợp các khoản vay đã
cho gia hạn vượt thời gian quy định của tháng trước báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (gửi về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tại Trung ương).
1.7. Chấp hành nghiêm túc việc chuyển nợ quá
hạn theo quy định. Những khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn trả, khách hàng không
trả được nợ và không được tổ chức tín dụng gia hạn nợ, phải kiên quyết chuyển
vào tài khoản nợ quá hạn một cách kịp thời, đầy đủ để phản ánh đúng chất lượng
tín dụng nhằm cảnh báo rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro, nghiêm cấm mọi hình
thức che dấu nợ quá hạn.
2. Tổ chức tín dụng phải nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động tín dụng, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
phát hiện và có biện pháp xử lý các khoản cho vay có rủi ro.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động tín dụng:
3.1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cần thực
hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tín dụng nhằm
quản lý tốt chất lượng tín dụng, phát hiện và cảnh báo kịp thời những khoản vay
có rủi ro; xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân có sai phạm theo quy định của
pháp luật.
3.2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, theo dõi, phân tích các khoản
vay được gia hạn nợ vượt quá thời hạn quy định theo báo cáo của các tổ chức tín
dụng để cảnh báo với tổ chức tín dụng về rủi ro đối với các khoản vay được gia
hạn nợ thời gian dài mà vẫn không thu hồi được nợ.
3.3. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Trung
ương) chịu trách nhiệm về việc theo dõi, tổng hợp phân tích, đánh gia về tình
hình nợ xấu (bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ chờ xử lý), tình hình kết quả xử
lý nợ tồn đọng của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và đề xuất với Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước biện pháp xử lý; cảnh báo với các tổ chức tín dụng trong
trường hợp có rủi ro.
3.4. Các tổ chức tín dụng, các Vụ, Cục, đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi chức năng có trách nhiệm cung cấp các
thông tin liên quan đến chất lượng tín dụng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
4. Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành
Chỉ thị này.
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
(Đã ký)
Trần Minh Tuấn