STT | Quy định trong Hiệp định được áp dụng
trực tiếp | Thời điểm thực hiện |
1 | Khoản 1 và 2 Điều 4 và
Điều 9 Phụ lục 2-B về Xe cơ giới và phụ tùng, thiết bị của xe cơ giới. Quy định về chấp nhận giấy chứng nhận phù
hợp theo quy định UNECE cấp cho thiết bị, phụ tùng xe cơ giới
đi kèm Hiệp định UNECE 1958 (Hiệp định
về việc chấp thuận các quy định kỹ thuật thống nhất đối với xe cơ giới và
các thiết bị, phụ tùng được lắp và/hoặc sử dụng trên xe cơ giới
và các điều kiện để công nhận lẫn nhau về phê duyệt/chứng nhận được cấp
trên cơ sở các quy định này, được
điều hành bởi Diễn đàn thế
giới về Hài hoà các quy định đối với xe cơ giới). | 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực |
2 | Khoản 3 Điều 4 Phụ lục 2-B về Xe cơ
giới và phụ tùng, thiết bị của xe cơ giới. Quy định về chấp nhận giấy chứng nhận phù
hợp theo quy định UNECE cấp cho xe ô tô nguyên chiếc loại M1 nhập khẩu đi kèm
Hiệp định UNECE 1958. | 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực |
3 | Điều 2 Phụ lục 2-B về Xe cơ giới và
phụ tùng, thiết bị của xe cơ giới. Tham gia Hiệp định UNECE 1958 | Sau không quá 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực |
4 | Điều 4.11 Chương 4 về Hải quan và tạo thuận lợi
thương mại. Trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện
tại Việt Nam thì việc khai hải quan được thực hiện bởi đại lý làm thủ tục hải
quan hoặc người đại diện cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có tên
trên Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
5 | Chương 8 về Tự do hóa
đầu tư, thương mại dịch vụ và thương mại điện tử; và biểu cam kết cụ thể
trong các Phụ lục của Chương 8. Áp dụng trực tiếp cam kết về tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương mại điện tử thuộc
Chương 8 và Biểu cam kết cụ thể trong các Phụ lục của Chương 8. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
6 | Điểm K Điều 8.41.2.a(ii) Tiểu mục 6 về Dịch vụ tài chính, Mục E về
Khuôn khổ pháp lý, Chương 8 về Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương
mại điện tử. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử
lý dữ liệu tài chính và các phần mềm liên quan bởi các nhà cung cấp
dịch vụ tài chính khác được coi là dịch vụ tài chính. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
7 | ĐiểmL Điều 8.41.2. a(ii) Tiểu mục 6 về Dịch vụ tài chính, Mục E về
Khuôn khổ pháp lý, Chương 8 về Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương
mại điện tử. Tư vấn trung gian môi giới và các dịch vụ
tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu từ Điều 8.41.2 a(ii) A
đến Điều 8.41.2 a(ii) K kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư
vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại hoặc chiến
lược doanh nghiệp được coi là dịch vụ tài chính. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
8 | Điều 8.41.2. b Tiểu mục 6 về Dịch vụ tài chính, Mục E về
Khuôn khổ pháp lý, Chương 8 về Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương
mại điện tử. “Nhà cung cấp dịch vụ tài chính” nghĩa là
bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào của một Bên, trừ tổ chức công, đang tìm
cách cung cấp hoặc đang cung cấp các dịch vụ tài chính. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
9 | Điều 8.41.2 c và Điều 8.44 Tiểu mục 6 về Dịch vụ tài chính, Mục E về
Khuôn khổ pháp lý, Chương 8 về Tự do hóa đầu tư, thương mại dịch vụ và thương
mại điện tử; và Phần II.7 về Dịch vụ tài chính, Tiểu Phụ lục 8-B-1 Biểu cam kết cụ thể về cung cấp dịch vụ qua
biên giới và tự do hóa đầu tư, Phụ lục 8B Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam. “Dịch vụ tài chính mới” nghĩa
là một dịch vụ có bản chất tài chính bao gồm các dịch vụ liên quan đến các
sản phẩm mới và hiện có hoặc phương thức mà một sản phẩm được cung cấp, mà
chưa được cung cấp bởi bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ tài chính nào trên lãnh
thổ của một Bên, nhưng đang được cung cấp trên lãnh thổ của Bên kia. Đối với các dịch vụ tài chính mới, Việt Nam có thể áp đặt một
chương trình thử nghiệm thí điểm cho một dịch vụ tài chính mới, và khi làm
như vậy có thể áp đặt số lượng các nhà cung cấp dịch vụ tài chính có thể tham
gia thử nghiệm thí điểm hoặc hạn chế phạm vi của chương trình thí điểm. Những
biện pháp này không được phức tạp hơn mức cần thiết để đạt được mục tiêu. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
10 | Tiểu mục A về Dịch vụ
vận tải biển; Mục 11 về Dịch vụ vận tải, Tiểu Phụ lục 8-B-1 và 8-B-2, Phụ lục
8-B Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam. Các nhà cung cấp nước ngoài được phép thành
lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 70%
vốn pháp định của liên doanh đối với phân ngành dịch vụ biển (trừ vận
tải nội địa). | Khi Hiệp định có hiệu lực |
11 | Tiểu mục E về Dịch vụ
vận tải đường sắt, Mục
11 về Dịch vụ vận tải, Tiểu Phụ lục 8-B-1, Phụ lục 8-B Biểu cam kết cụ thể
của Việt Nam. Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được
phép cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa thông qua việc thành lập liên doanh
với đối tác trong nước. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
12 | Khoản 2 Điều 12.27 Chương 12 về Sở hữu trí tuệ. Các chỉ dẫn địa lý nêu tại Phần A Phụ
lục 12-A về danh sách các chỉ dẫn địa lý của Liên minh Châu Âu được bảo hộ
giống như các chỉ dẫn địa lý dùng cho rượu vang và rượu mạnh quy định tại
Luật Sở hữu trí tuệ. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
13 | Khoản 1, 2, và 3 Điều
12.28 Chương 12 về Sở hữu trí tuệ. 1. Việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý Asiago, Fontina,
Gorgonzola cho sản phẩm trong nhóm pho mát và Feta cho sản phẩm trong nhóm
pho mát làm từ sữa cừu hoặc sữa cừu và sữa dê không ngăn cản những người đã
sử dụng thực sự trong thương mại một cách lành mạnh các chỉ dẫn này trên lãnh
thổ Việt Nam trước ngày 01/01/2017 cho các sản phẩm tương ứng tiếp tục sử
dụng. 2. Những người đã sử dụng thực sự trong
thương mại một cách lành mạnh trên lãnh thổ Việt Nam chỉ dẫn Champagne hay
bản dịch, phiên tự hoặc phiên âm của chỉ dẫn này cho sản phẩm trong nhóm rượu
vang được tiếp tục sử dụng chỉ dẫn đó trong vòng 10 năm kể từ ngày Hiệp định
có hiệu lực. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
14 | Điều 12.29 Chương 12 về Sở hữu trí tuệ. Việc
sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ theo Hiệp định này không phụ
thuộc vào việc đăng ký người sử dụng hoặc nộp thêm bất kỳ khoản phí nào. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
15 | Khoản 1 Điều 13.15 Chương 13 về Thương mại và Phát
triển bền vững. Chỉ định cơ quan đầu mối tham gia vào Ủy
Ban Thương mại và phát triển bền vững để triển khai Chương 13 về Thương mại
và phát triển bền vững. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
16 | Khoản 4 Điều 13.15 Chương 13 về Thương mại và Phát
triển bền vững. Tổ chức họp/tham vấn với Nhóm tư vấn
trong nước (DAGs) về phát triển bền vững với nhiệm vụ tư vấn thực hiện Chương
13 về Thương mại và phát triển bền vững. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
17 | Khoản 1 Điều 15.23 Chương 15 về Giải quyết tranh
chấp. Thiết lập một danh sách ít nhất 5 cá
nhân có năng lực và luôn sẵn sàng phục vụ với vai trò trọng tài viên. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
18 | Khoản 2 Điều 16.4 Chương 16 về Hợp tác và nâng cao
năng lực. Chỉ định cơ quan đầu mối phối hợp đảm
nhận vai trò điều phối với EU về các vấn đề có liên quan đến thực hiện Chương
này. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
19 | Khoản 1 Điều 17.1 Chương 17 về Các điều khoản về thể
chế, các điều khoản chung và các điều khoản cuối cùng. Phối hợp với EU, thành lập Ủy ban Thương
mại gồm các thành viên từ EU và Việt Nam và đồng chủ trì bởi Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Thành viên của Ủy ban Châu Âu hoặc người được ủy quyền. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
20 | Khoản 1 Điều 17.2 Chương 17 về Các điều khoản về thể
chế, các điều khoản chung và các điều khoản cuối cùng. Thành lập các Ủy ban chuyên trách trực
thuộc Ủy ban Thương mại gồm: (i) Ủy ban Thương mại hàng hóa; (ii) Ủy ban Hải
quan; (iii) Ủy ban các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm; (iv) Ủy ban Đầu
tư, Thương mại dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm Chính phủ; (v) Ủy ban
Thương mại và Phát triển bền vững. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
21 | Điều 17.12 Chương 17 về Các điều khoản về thế chế,
các điều khoản chung và các điều khoản cuối cùng. Áp dụng các biện
pháp bảo đảm an toàn liên quan đến các luồng luân chuyển vốn, thanh toán và
chuyển tiền khi gặp khó khăn nghiêm trọng về cán cân thanh toán hoặc huy động
vốn bên ngoài. | Khi Hiệp định có hiệu lực |
22 | Biên bản ghi nhớ về Vốn góp ngân hàng. Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét trên tinh thần
thiện chí đề xuất của các tổ chức tín dụng của Liên minh Châu Âu về việc cho
phép các nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ tổng số cổ phần trong hai ngân
hàng thương mại cổ phần của Việt Nam lên tới 49% vốn điều lệ của các ngân
hàng đó. | Trong vòng 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực |