Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
454 lượt xem
Xin cho hỏi, hộ gia đình, cá nhân chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì nghĩa vụ tài chính chủ yếu về đất đai có
khác gì so với cũng trường hợp sử dụng đất đó mà chuyển sang sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không?
Ban biên tập
03-09-2020
- Về câu hỏi của bạn, theo điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì họ phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Còn trong trường hợp họ chuyển sang sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thì căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 và điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, họ phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đich sử dụng đất, theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cách xác định tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân đó phải nộp như sau:
“Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
….
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
…
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
- Trong trường hợp họ phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thì cách xác định tiền thuê đất phải nộp theo các quy định cụ thể của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ như sau:
+ Điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2014/NĐ-CP:
“Điều 17 Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.”
+ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP:
“Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”
- Điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 46/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC. Xác định tiền thuê đất
...
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh, doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo giá đất cụ thể tương ứng và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.