Xác định số tiền phải nộp khi sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất?
280 lượt xem
Đối với trường hợp đất sử
dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp
tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở nào? (Ví
dụ, hiện nay tôi thấy nhiều mô hình, chẳng hạn như Cung văn hóa lao động trực
thuộc Tổng liên đoàn lao động thành phố - tổ chức sự nghiệp có thu - vừa sử dụng đất cho các mục đích tuyên truyền,
phục vụ các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế
do Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương và tổ chức Công đoàn yêu cầu, bồi
dưỡng hạt nhân cho phong trào cơ sở, thông tin, tuyên truyền, các hình thức bồi
dưỡng.. cho công nhân viên chức lao động, lại vừa phục vụ có thu trên các lĩnh
vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch, hội nghị hội thảo…Hoặc,
một số các công viên công cộng trong thành phố nhưng trong công viên lại có một
số diện tích cho thuê để kinh doanh dịch vụ giải khát.)
Ban biên tập
03-09-2020
- Trong trường hợp bạn hỏi, việc xác định tiền thuê đất vẫn dựa trên các căn cứ chung được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, gồm: diện tích đất cho thuê; thời hạn cho thuê đất; đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tuy nhiên, liên quan đến diện tích đất cho thuê, đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất, khoản 2 Điều 4 Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn cụ thể như sau:
“Điều 4. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
…
3. Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất được thực hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm.
c) Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính và thu tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.”
Lưu ý : Việc đưa ra ý kiến tư vấn của Trogiupluat căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời điểm tư vấn và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi tham khảo, người dùng cần kiểm tra lại quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác.